K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

13 tháng 9 2019

Đáp án C

Phát biểu sai là: Kết quả của chọn lọc tự nhiên là hình thành cá thể mang kiểu gen quy định kiểu hình thích nghi với môi trường.

27 tháng 2 2018

Đáp án A

Con lai ở phép lai thuận và nghịch đều có kiểu hình giống mẹ nên tính trạng do gen nằm trong tế bào chất quy định

I sai, đời con có kiểu hình giống F1 của phép lai 2: 100% hoa trắng

II đúng

III sai, gen bị đột biến sẽ biểu hiện ngay ra kiểu hình

IV sai, có 2 alen quy định kiểu hình

29 tháng 10 2018

Chọn đáp án C

Quy luật di truyền chi phối tính trạng màu hoa: tương tác át chế lặn – đa số mọi người biết đến cái tên này (thực chất là át chế và bổ sung có một số thầy cô sẽ gọi tên như vậy).

Quy ước: Locus gen 1 : có 2 alen A và a, alen A trội hoàn toàn so với alen a.

Locus gen 2 có 3 alen, thứ tự trội lặn B > b > b1 trong đó B quy định hoa đỏ, b quy định hoa vàng, b1 quy định hoa xanh.

Quan hệ giữa hai locus gen: khi có alen A thì gen B được biểu hiện (có màu đỏ, vàng, xanh), khi vắng mặt alen A (đồng lặn aa) thì gen B không được biểu hiện (hoa có màu trắng) (giải thích cái này thay cho việc vẽ sơ đồ sinh hóa)

Phép lai 1 có quy ước 9A_B_ (đỏ) : 3A_bb(vàng): 3aaB_ và 1aabb (trắng)

Kiểu gen P: AABB x aabb, F1: AaBb

Phép lai 2 có quy ước: 9A_b_(vàng) : 3A_b1b1 (xanh) : 3aab_ và 1aab1b1 (trắng)

Kiểu gen P: AAbb x aab1b1, F1: Aabb1

Phép lai 3: kiểu gen P (AA x aa) (Bb1 x bb1)

F1: 2A_B_ (đỏ) : 1A_bb1 (vàng) : 1A_b1b1 (xanh)

→ Locus gen A có 2 alen, locus gen B có 3 alen.

→ Số loại kiểu gen tối đa của quần thể là 18 → I sai.

F1 của hai phép lai lai với nhau:

(AaBb x Aabb1) → F2: (3A- : 1aa)(2B- : 1bb1 : 1bb)

→ F2 sẽ xuất hiện 4 màu hoa

→ Tỷ lệ hoa đỏ ở F2 =3/4 A- x 2/4 B- =3/8

Tỷ lệ hoa trắng ở đời F2 = tỷ lệ aa = 1/4

→ II, III, IV đúng.

Ở một loài hoa lưỡng bội, màu sắc hoa do 2 gen phân ly độc lập cùng quy định. Sự có mặt cùa hai gen trội A và B trong cùng kiểu gen quy định màu hoa đỏ, các tổ hợp gen khác chỉ có một trong hai loại gen trội trên, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ cho kiểu hình hoa màu trắng. Lai hai giống hoa trắng thuần chủng, F1 được toàn hoa màu đỏ. Cho các kết luận sau: (1) Cho F1 lai phân tích, kết quả phân...
Đọc tiếp

Ở một loài hoa lưỡng bội, màu sắc hoa do 2 gen phân ly độc lập cùng quy định. Sự có mặt cùa hai gen trội A và B trong cùng kiểu gen quy định màu hoa đỏ, các tổ hợp gen khác chỉ có một trong hai loại gen trội trên, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ cho kiểu hình hoa màu trắng. Lai hai giống hoa trắng thuần chủng, F1 được toàn hoa màu đỏ. Cho các kết luận sau:

(1) Cho F1 lai phân tích, kết quả phân tính ở Fa sẽ là 3 hoa trắng : 1 hoa đỏ.

(2) Cho F1 tự thụ thì đời con F2 số kiểu gen của cây hoa đỏ có tối đa là 4 kiểu gen.

(3) Nếu cho F1 lai với cây trắng dị hợp thì khả năng ở F2 xuất hiện 5/8 cây hoa trắng.

(4) Nếu cho F1 lai với cây hoa trắng thì sẽ xác định kiểu gen cây hoa trắng đó là đồng hợp hay dị hợp.

Số kết luận đúng:

A. 1

B. 2   

C. 3

D. 4

1
10 tháng 12 2018

Đáp án D

Theo giả thuyết: tính trạng màu hoa mà do 2 gen không alen cùng quy định tương tác gen

Quy ước:

A-B-: hoa đỏ

A-bb, aaB-, aabb: hoa trắng

Pt/c: trắng × trắng → F1: 100% đỏ (A-B-)

→Pt/c: AAbb × aaBB → F1: 100% AaBb

(1) → đúng. Vì Cho F1 lai phân tích:

 AaBb x aabb 

→ kiểu hình = 1 hoa đỏ: 3 hoa trắng

(2) → đúng. Vì F1 tự thụ: AaBb × AaBb

F2: (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb)

Kiểu hình đỏ (A-B-) = (1AA : 2Aa)(1BB : 2Bb) = 4 kiểu gen

(3) → đúng. Vì F1  × trắng dị hợp (Aabb hoặc aaBb)

AaBb x Aabb 

F2 xuất hiện 5/8 cây hoa trắng.

(4) → đúng. Vì F1 (AaBb) × hoa trắng (I)

⇔ AaBb x I: (A-bb hoặc aaB-) → F 2 :

+ 1 đỏ : 1 trắng → I: AAbb hoặc aaBB (đồng hợp)

+ 3 đỏ : 5 trắng → I: Aabb hoặc aaBb (dị hợp)

(trắng) → F2: 1 đỏ : 3 trắng → I: aabb (đồng hợp lặn)

Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến sự biểu hiện của...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của phép lai trên?

I. Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.

II. Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.

III. F1 có 3 loại kiểu hình gen quy định kiểu hình hoa trắng.

IV. Trong các cây hoa trắng ở F1, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%.

A. 2

B. 1

C. 4

D. 3

1
Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân li độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của phép lai trên?

I. Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.

II. Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.

III. F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng.

IV. Trong các cây hoa trắng ở F1, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%.

A. 1

B. 4

C. 2

D. 3.

1
3 tháng 9 2018

Đáp án D

Quy ước gen:

A_B_ : hoa đỏ

A_bb : hoa vàng

aaB_ và aabb: hoa trắng.

Cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn (A_B_ × A_B_), F1 gồm 3 loại kiểu hình:

- Để có kiểu hình hoa vàng F1 phải có bb→ P: Bb× Bb.

- Để có kiểu hình hoa trắng F1 phải có aa→ P: Aa× Aa.

→ Cây hoa đỏ (P) phải dị hợp 2 cặp AaBb.

(P) AaBb × AaBb

F1:

4 AaBb; 2 AaBB; 2 AABb; 1 AABB :9 hoa đỏ

2 Aabb; 1 AAbb :3 hoa vàng

2 aaBb; 1 aaBB; 1 aabb :4 hoa trắng.

Xét các kết luận của đề bài:

+ Kết luận 1 đúng vì cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 có kiểu gen aaBb chiếm tỉ lệ = 12,5%.

+ Kết luận 2 đúng vì cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử có kiểu gen aaBB + aabb = 1/16 + 1/16 = 2/16 = 12,5%.

+ Kết luận 3 đúng vì F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng là aaBb; aaBB; aabb.

+ Kết luận 4 sai vì trong các cây hoa trắng ở F1 (2/4 aaBb, 1/4 aaBB, 1/4 aabb), cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm tỉ lệ: [1/4+1/4]/[2/4 +1/4 +1/4] = 1/2 = 50%

Vậy có 3 kết luận đúng

Ở một loài hoa lưỡng bội, màu sắc hoa do 2 gen phân ly độc lập cùng quy định. Sự có mặt của hai gen trội A và B trong cùng kiểu gen quy định màu hoa đỏ, các tổ hợp gen khác chỉ có một trong hai loại gen trội trên, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ cho kiểu hình hoa màu trắng. Lai hai giống hoa trắng thuần chủng, F1 được toàn hoa màu đỏ. Cho các kết luận sau:    (1) Cho F1 lai phân tích, kết quả phân...
Đọc tiếp

Ở một loài hoa lưỡng bội, màu sắc hoa do 2 gen phân ly độc lập cùng quy định. Sự có mặt của hai gen trội A và B trong cùng kiểu gen quy định màu hoa đỏ, các tổ hợp gen khác chỉ có một trong hai loại gen trội trên, kiểu gen đồng hợp lặn sẽ cho kiểu hình hoa màu trắng. Lai hai giống hoa trắng thuần chủng, F1 được toàn hoa màu đỏ. Cho các kết luận sau:

   (1) Cho F1 lai phân tích, kết quả phân tích ở Fa sẽ là 3 hoa trắng : 1 hoa đỏ.

   (2) Cho F1 tự thụ thì đời con F2 số kiểu gen của cây hoa đỏ có tối đa là 4 kiểu gen.

   (3) Nếu cho F1 lai với cây trắng dị hợp thì khả năng ở F2 xuất hiện 5/8 cây hoa trắng.

   (4) Nếu cho F1 lai với cây hoa trắng thì sẽ xác định kiểu gen cây hoa trắng đó là đồng hợp hay dị hợp.

Số kết luận đúng:

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
5 tháng 12 2019

Theo giả thuyết: tính trạng màu hoa mà do 2 gen không alen cùng quy định thuộc tương tác gen.

Quy ước: A-B-: hoa đỏ

   A-bb, aaB-, aabb: hoa trắng

Pt/c:  trắng    x    trắng à F1 : 100% đỏ (A-B-)

à  Pt/c: AAbb   x   aaBB à F1 : 100% AaBb

(1) à đúng. Vì Cho F1 lai phân tích:

AaBb    x    aabb à  Fa: 1A-B-: 1A-bb : laaB-: laabb

à kiểu hình = 1 hoa đỏ: 3 hoa trắng

(2) à đúng. Vì Ftự thụ: AaBb   x    AaBb

F2: (1AA : 2Aa : laa)(lBB : 2Bb : lbb)

Kiểu hình đỏ (A-B-) = (1AA : 2Aa)(1BB : 2Bb) = 4 kiểu gen

(3) à đúng. Vì F1 x trắng dị hợp (Aabb hoặc aaBb)

AaBb   x   Aabb à F2: 3A-B- : 3A-bb : laaB- : laabb

à F2  xuất hiện 5/8 cây hoa trắng.

(4) à đúng. Vì F1 (AaBb)   x    hoa trắng (I)

ó AaBb   x    I: (A-bb hoặc aaB-) à  F2:

+ 1 đỏ : 1 trắng à I: AAbb hoặc aaBB (đồng hợp)

+ 3 đỏ : 5 trắng à  I: Aabb hoặc aaBb (dị hợp)

ó  AaBb  x  I: (trắng) à  F2: 1 đỏ: 3 trắng à  I: aabb (đồng hợp lặn)

Vậy: D đúng

Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân ly độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật lưỡng bội, xét 2 cặp gen (A, a; B, b) phân ly độc lập cùng quy định màu sắc hoa. Kiểu gen có cả hai loại alen trội A và B cho kiểu hình hoa đỏ, kiểu gen chỉ có một loại alen trội A cho kiểu hình hoa vàng, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hoa trắng. Cho cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 3 loại kiểu hình. Biết rằng không xảy ra đột biến, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận phù hợp với kết quả của phép lai trên?

1. Số cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.

2. Số cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử ở F1 chiếm 12,5%.

3. F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng.

4. Trong các cây hoa trắng ở F1, cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm 25%.

A. 2

B. 1

C. 3

D. 4

1
4 tháng 8 2019

Chọn đáp án C

 Quy ước gen:

A_B_ :hoa đỏ

A_bb : hoa vàng

aaB_ và aabb: hoa trắng.

Cây hoa đỏ (P) tự thụ phấn (A_B_ x A_B_), E1 gồm 3 loại kiểu hình:

- Để có kiểu hình hoa vàng F1 phải có bb → P: Bbx Bb.

- Để có kiểu hình hoa trắng F1 phải có aa → P: Aa x Aa.

→ Cây hoa đỏ (P) phải dị hợp 2 cặp AaBb.

(P):AaBb x AaBb

F1:

4 AaBb; 2 AaBB; 2 AABb; 1 AABB :9 hoa đỏ

2 Aabb; 1 AAbb :3 hoa vàng

2 aaBb; 1 aaBB; 1 aabb :4 hoa trắng.

Xét các kết luận của đề bài:

- Kết luận 1 đúng vì cây hoa trắng có kiểu gen dị hợp tử ở F1 có kiểu gen aaBb chiếm tỉ lệ = 12,5%.

- Kết luận 2 đúng vì cây hoa trắng có kiểu gen đồng hợp tử có kiểu gen aaBB + aabb = 1/16 + 1/16 = 2/16 = 12,5%.

- Kết luận 3 đúng vì F1 có 3 loại kiểu gen quy định kiểu hình hoa trắng là aaBb; aaBB; aabb.

- Kết luận 4 sai vì trong các cây hoa trắng ở F1 (2/4 aaBb, 1/4 aaBB, 1/4 aabb), cây hoa trắng đồng hợp tử chiếm tỉ lệ:

[1/4+1/4]/[2/4 +1/4 +1/4] = 1/2 = 50%

Vậy có 3 kết luận đúng.

Ở một loài thực vật, A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định hao đỏ, b quy định hoa trắng. Thực hiện 2 phép lai, thu được kết quả như sau: Phép lai 1: Lấy hạt phấn của cây thân thấp, hoa trắng thụ phấn cho cây thân cao, hoa đỏ (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ. Phép lai 2: Lấy hạt phấn của cây thân cao, hoa đỏ thụ phấn cho cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, A quy định thân cao, a quy định thân thấp; B quy định hao đỏ, b quy định hoa trắng. Thực hiện 2 phép lai, thu được kết quả như sau:

Phép lai 1: Lấy hạt phấn của cây thân thấp, hoa trắng thụ phấn cho cây thân cao, hoa đỏ (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa đỏ.

Phép lai 2: Lấy hạt phấn của cây thân cao, hoa đỏ thụ phấn cho cây thân thấp, hoa trắng (P), thu được F1 có 100% cây thân cao, hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Nếu cho F1 của phép lai 1 giao phấn ngẫu nhiên sẽ thu được đời con có tỉ lệ kiểu hình là 9 cây thân cao, hoa đỏ : 3 cây thân cao, hoa trắng : 3 cây thân thấp, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng.

II. Nếu cho F1 của phép lai 2 giao phấn ngẫu nhiên sẽ thu được đời con có 25% số cây thân thấp, hoa trắng.

III. Nếu lấy hạt phấn của cây F1 của phép lai 1 thụ phấn cho cây F1 của phép lai 2 sẽ thu được đời con có tỷ lệ 3 cây thân cao, hoa đỏ : 1 cây thân thấp, hoa trắng.

IV. Nếu lấy hạt phấn của cây F1 của phép lai 2 thụ phấn cho cây F1 của phép lai 1 sẽ thu được đời con có cây thân cao, hoa đỏ chiếm 75%.

A. 2.

B. 1.

C. 3.

D. 4.

1
18 tháng 5 2019

Đáp án A

Có 2 phát biểu đúng, đó là II và IV. → Đáp án A.

- F1 của 2 phép lai đều có 100% thân cao → thân cao (A) trội hoàn toàn so với thân thấp (a); P đều thuần chủng AA × aa → F1 100%Aa.

- Ở phép lai 1, F1 có 100% cây hoa đỏ giống cây làm mẹ.

Ở phép lai 2, F1 có 100% cây hoa trắng giống cây làm mẹ.

→ Màu sắc hoa do gen nằm trong tế bào chất quy định. Giả sử B quy định hoa có màu đỏ; alen b quy định hoa màu trắng.

→ Kiểu gen F1 của phép lai 1 là AaB; Kiểu gen F1 của phép lai 2 là Aab.

I sai. Nếu cho F1 của phép lai 1 giao phối ngẫu nhiên sẽ thu được đời con 100% hoa đỏ.

II đúng. Nếu cho F1 (Aab) của phép lai 2 giao phối ngẫu nhiên sẽ thu được đời con có tỉ lệ 3 cây thân cao, hoa trắng : 1 cây thân thấp, hoa trắng. → Cây thân thấp, hoa trắng chiếm 25%.

III sai. Nếu cho cây F1 của phép lai 1 thụ phấn cho cây F1 của phép lai 2 sẽ thu được đời con 100% hoa trắng.

IV đúng. Vì nếu F1 là ♀ AaB × ♂Aab → F2 sẽ có tỉ lệ 1/4AAB : 2/4AaB : 1/4aaB.

Cây thân cao, hoa đỏ chiếm 75%.

Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một gen có hai alen quy định. Cho cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng thuần chủng (P), thu được F1 toàn cây hoa hồng. F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 25% cây hoa đỏ : 50% cây hoa hồng : 25% cây hoa trắng. Biết rằng sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Dựa vào kết quả trên, trong số...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, tính trạng màu sắc hoa do một gen có hai alen quy định. Cho cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng thuần chủng (P), thu được F1 toàn cây hoa hồng. F1 tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 25% cây hoa đỏ : 50% cây hoa hồng : 25% cây hoa trắng. Biết rằng sự biểu hiện của gen không phụ thuộc vào môi trường. Dựa vào kết quả trên, trong số các kết luận sau đây:

(1) Đời con của một cặp bố mẹ bất kì đều có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình.

(2) Kết quả của phép lai bất kỳ chỉ có thể xuất hiện đời con có một trong các tỷ lệ: 3:1 hoặc 1:2:1 hoặc 1:1 hoặc 100%.

(3) Nếu cho cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng.

(4) Cần sử dụng phép lai phân tích mới có thể xác định kiểu gen của các cá thể ở F2. Số kết luận chính xác là:

A. 1.

B. 4.

C. 3.

D. 2.

1
18 tháng 7 2019

Đáp án A

Ptc: đỏ x trắng
F1: 100% hồng
F2: 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng
Do tính trạng 1 cặp gen gồm hai alen qui định
Tính trạng đỏ là tính trạng trội và trội không hoàn toàn
A qui định hoa đỏ, a qui định hoa trắng
Tính trạng màu hồng là kết quả tương tác của hai gen alen A và a
Kiểu gen Aa sẽ cho hoa hồng
Câu (1): F1 x trắng : Aa x Aa
Đời con: 1Aa : 1aa  1 hồng : 1 trắng

(1)  Đời con của một cặp bố mẹ bất kì đều có tỉ lệ kiểu gen giống tỉ lệ kiểu hình. à đúng

(2)  Kết quả của phép lai bất kỳ chỉ có thể xuất hiện đời con có một trong các tỷ lệ: 3:1 hoặc 1:2:1 hoặc 1:1 hoặc 100%. à sai, không thể xuất hiện tỉ lệ KH 3: 1

(3)  Nếu cho cây hoa đỏ ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ 1 cây hoa đỏ : 1 cây hoa trắng. à sai, đỏ x trắng có 2 TH: AA x aa à 100% hồng và Aa x aa à 1 hồng: 1 trắng.

(4) Cần sử dụng phép lai phân tích mới có thể xác định kiểu gen của các cá thể ở F2. à sai, mỗi KG quy định 1 KH nên bất cứ phép lai nào cũng có thể xác định được KG của cá thể đem lai.