Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án : B
Ptc : trắng x trắng
F1 : 100% đỏ
F1 x đồng hợp lặn
F2 : 3 trắng : 1 đỏ
Do F2 có 4 tổ hợp lai, phép lai là phép lai phân tích
=> F1 phải cho 4 tổ hợp giao tử
=> F1 phải có kiểu gen AaBb
F1 x đồng hợp lặn : AaBb x aabb
F2 : 1AaBb : 1Aabb : 1aaBb : 1aabb
Do F1 đỏ ó A-B- = đỏ
Vậy A-bb = aaB- = aabb = trắng
Vậy tính trạng được qui định theo qui luật tương tác bổ sung
Đáp án D
Pt/c : trắng x trắng
F1 : 100% đỏ
F1 x cây đồng hợp lặn
Fa : 3 trắng : 1 đỏ
do Fa có 4 tổ hợp lai
ð F1 cho 4 tổ hợp giao tử
ð F1 : AaBb
ð Fa : 1AaBb : 1 Aabb : 1aaBB : 1aabb
Do F1 AaBb có kiểu hình đỏ
ð Vậy từ Fa có A-B- = đỏ
A-bb = aaB- = aabb = trắng
Vậy tính trạng do 2 gen tương tác bổ sung kiểu 9 : 7 qui định
F1 lai phân tích → F2: 4 kiểu tổ hợp giao tử => F1: dị 2 cặp AaBb
=>quy luật tương tác: A-B- (đỏ)
F1: AaBb x aabb → F2: 1 đỏ : 3 trắng
=> A-B- : đỏ, các dạng còn lại đều hoa trắng => tương tác bổ sung 9 : 7
Có A- B- đỏ ; aaB- , A- bb , aabb trắng
Chọn B
Chọn C
Pt/c: Hoa đỏ x Hoa trắng
F1: 100% hoa đỏ.
→ Hoa đỏ trội hơn hoa trắng.
F1 lai phân tích → F2: 3 cây hoa trắng, 1 cây hoa đỏ.
→ Tuân theo quy luật tương tác bổ sung.
→I, IV đúng.
Quy ước: A_B_: Hoa đỏ, còn lại hoa trắng.
→ F1: có kiểu gen AaBb.
F1 x F1: AaBb x AaBb
→ F2: Số kiểu gen: 3.3 = 9 kiểu gen.
Số kiểu hình: 2kiểu hình (hoa đỏ, hoa trắng).
→ II Sai.
Trong số cây hoa đỏ (1AABB, 2AaBB, 2AABb, 4 AaBb) tự thụ để đời con có kiểu gen đồng hợp lặn (aabb) thì cây đem tự thụ phải có kiểu gen AaBb
→ Xác suất đời con có kiểu gen đồng hợp lặn = 4/9(AaBb) .4/9(AaBb). 1/16(aabb) = 0,01234.
→ III sai.
F1 giao phấn với cây hoa trắng đồng hợp lặn (aabb)
AaBb x aabb
→ 1/4 hoa đỏ (AaBb) và 3/4 hoa trắng (Aabb, aaBb, aabb).
Vậy có 2 nội dung đúng.
Đáp án C
Sơ đồ hóa phép lai:
P: Hoa trắng × hoa đỏ
F1: 100% hoa hồng.
F1 lai phân tích:
Fa: 1 hoa trắng : 1 hoa hồng.
Fa × Fa : (1 hoa trắng : 1 hoa hồng) × (1 hoa trắng : 1 hoa hồng)
Fb: 9 hoa trắng : 6 hoa hồng : 1 hoa đỏ.
(1) Sai. Ta nhận thấy ở Fb tuy có tỉ lệ kiểu hình là 9:6:1 rất giống với tỉ lệ tương tác bổ sung giữa hai cặp gen không alen nhưng vì ở Fa có đến 2 kiểu hình tạp giao nên loại trường hợp tương tác bổ sung này.
(2) Đúng. P: Hoa trắng × hoa đỏ
F1: 100% hoa hồng
→ Hoa hồng là kết quả của quy luật trội không hoàn toàn.
→ AA- hoa trắng, Aa- hoa hồng, aa- hoa đỏ.
Ta dễ dàng tìm ra
Fa: 1AA : 1Aa
Fb: (3A:1a)(3A:1a) = 9AA : 6Aa : 1aa.
(3) Đúng. Fa × F1: (1AA:1Aa) × Aa → (3A:1a)(1A:1a) → 3AA : 4Aa : 1aa.
(4) Đúng. Vì Fb quần thể cân bằng di truyền nên nếu cho ngẫu phối thì cấu trúc di truyền vẫn không đổi.
Đáp án D
Ta có P: AAbb × aaBB → F1: AaBb
AaBb × aabb → 1AaBb: 1aaBb:1Aabb:1aabb
Tỷ lệ kiểu hình là 1 hoa đỏ: 3 trắng
Đáp án A
Lai phân tích cho tỷ lệ 3 trắng:1 đỏ đây có thể là tương tác bổ sung:
A-B-: Đỏ; A-bb/aaB-/aabb: trắng
P: AAbb × aaBB → AaBb × aabb → 1AaBb:1aaBb:1Aabb:1aabb