Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Nhìn vào cấu trúc di truyền ta thấy tỉ lệ cá thể có kiểu hình trội tăng lên còn tỉ lệ cá thể có kiểu hình lặn giảm xuống.
Nội dung 1 sai. Thành phần kiểu gen của quần thể sâu có bị tác động của chọn lọc tự nhiên.
Nội dung 2 đúng.
Nội dung 3 sai. Ban đầu tần số alen R là 0,5. Sau khi xử lí thuốc tăng lên 0,7. Như vậy sau thời gian xử lí thuốc, tần số alen kháng thuốc R tăng lên 20%.
Nội dung 4 đúng. Sau thời gian xử lí thuốc, tần số alen kháng thuốc R tăng lên 20% thì tấn số alen a giảm xuống 20%.
Có 2 nội dung đúng là 2 và 4.
Đáp án B
Ta thấy
Quần thể ban đầu: 0,3RR: 0,4 Rr : 0,3rr
Sau phun thuốc: 0,5RR : 0,4Rr : 0,1rr.
1. Thành phần kiểu gen trong quần thể bị biến đổi bới chọn lọc tự nhiên → 1 sai
2. Thành phần kiểu gen tăng dần kiểu hình trội R- và giảm rr → tăng R và giảm r → 2 đúng
3. Tần số alen trong quần thể tăng lên 0,5 + 0,2 – (0,3 + 0,2) = 0,2 → 3 sai
4. R tăng 0,2 và a giảm 0,2 → 4 đúng
Đáp án B
Ta thấy
Quần thể ban đầu: 0,3RR: 0,4 Rr : 0,3rr
Sau phun thuốc: 0,5RR : 0,4Rr : 0,1rr.
1. Thành phần kiểu gen trong quần thể bị biến đổi bới chọn lọc tự nhiên → 1 sai
2. Thành phần kiểu gen tăng dần kiểu hình trội R- và giảm rr → tăng R và giảm r → 2 đúng
3. Tần số alen trong quần thể tăng lên 0,5 + 0,2 – (0,3 + 0,2) = 0,2 → 3 sai
4. R tăng 0,2 và a giảm 0,2 → 4 đúng
AA = 0,62 = 0,36; Aa = 2.0,6.0,4 = 0,48 \(\Rightarrow\) A- = 0,84.
BB = 0,72 = 0,49; Bb = 2.0,7.0,3 = 0,42 \(\Rightarrow\) B- = 0,91.
\(\Rightarrow\) A-B- = 0,84.0,91 = 0,7644; AABB = 0,1764.
\(\Rightarrow\) Xác suất 1 cây thuần chủng trong 3 cây A-B-: \(C\frac{1}{3}.\frac{0,1764}{0,7644}.\left(\frac{0,7644-0,1764}{0,7644}\right)^2\)\(=0,41=41\%\)
Chọn C
Giả sử, gen III có x alen, gen IV có y alen.
Số loại tinh trùng tối đa tạo ra về các gen trên NST giới tính là x.y + y = 9
⇒ Vậy x = 2 và y = 3
Giả sử gen I có a alen, gen II có b alen
⇒ Số loại giao tử tối đa về gen này là a.b = 6
⇒ Vậy a = 2, b = 3 (hoặc ngược lại, 2 gen có vai trò như nhau)
Số loại kiểu gen tối đa trong quần thể là: \(\left(6+C^2_6\right).\left(6+C^2_6+6.3\right)=819\)
Quần thể giao phối tự do, tức là ngẫu phối => quần thể có thể sẽ cân bằng. Khi đó ta có tỉ lệ từng loại KG như sau.
*Trên một NST thường xét hai locut gen: gen A có 3 alen, gen B có 4 alen.
Có 3x4 = 12 loại nhiễm sắc thể: a1b1, a1b2,...., a3b3, a3b4.
Để tạo ra kiểu gen dị hợp về cả 2 gen thì NST a1b1 sẽ kết hợp các NST không chứa a1 và b1, có 6 NST như vậy (gồm a2b2, a2b3, a2b4, a3b2, a3b3, a3b4)
Tương tự như vậy với các NST a1b2, a1b3, a1b4. Có 4 x 6 = 18 kiểu gen
Đối với a2b1 thì chỉ kết hợp được với a3b2, a3be, a3b4. Tương tự với a2b2, a2b3, a2b4 → Có
4x3=12 kiểu gen. Tổng cộng là 18+12=30 kiểu gen dị hợp về cả 2 gen A và B.
*Trên vùng tương đồng của NST giới tính X và Y, xét một locut có 4 alen.
*Kiểu gen XX: Số kiểu gen dị hợp: 4(4-1)/2=6
* Kiểu gen XY: Số kiểu gen dị hợp = 2x6=12
Tổng số có 6+12=18 kiểu gen dị hợp về cặp gen này.
Vậy, tổng số kiểu gen dị hợp về cả 3 gen trên là 30 x 18 = 540
Gen 1 và dị hợp = 2x (3x4/2)x (4x5/2)= 36
Gen trên vùng tương đồng của X và Y = XX +XY
+XX dị hợp = 3x4/2 = 6
+XY dị hợp = 6x2 =12
Số loại kg dh = 36x(12+6)= 648
Trường hợp 1: tỷ lệ kiểu gen \(\frac{ab}{ab}\) thu được: \(0,3.\frac{1}{4}+0,4.\frac{1}{4}+0,3=0,475\)
Trường hợp 2: Sau chọn lọc quần thể còn lại: \(3\text{/}7\frac{Ab}{ab}+4\text{/}7\frac{AB}{ab}\)
Tỷ lệ kiểu gen \(\frac{ab}{ab}\) thu được:\(\frac{3}{7}.\frac{1}{4}+\frac{4}{7}.\frac{1}{4}=0,25\)
Chọn đáp án A