Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Xu hướng biến đổi của quần thể là giảm A- và tăng aa
0,64AA + 0,32 Aa + 0,04 aa → 0,36AA + 0,42 Aa + 0,09 aa → 0,16AA + 0,48 Aa + 0,36 aa.
Chọn C
Tỉ lệ cá có kiểu hình đốm trắng tăng dần vì để thích nghi với môi trường tránh sự phát hiện của những con chim lớn sống ở đó (trước nền cát màu nâu thì những con đốm trắng sẽ dễ bị phát hiện , sau khi rải 1 lớp sỏi làm mặt hồ trở nên có đốm trắng thì ngược lại cá nâu sẽ dễ bị phát hiện hơn).
Đáp án A
Đời F1 có tỉ lệ 1:1; đời F2 có tỉ lệ 1:1 thì gen quy định tính trạng nằm trên NST X.
- Vì gen nằm trên NST X cho nên (I) sai.
- Vì gen nằm trên NST X cho nên ta có sơ đồ lai: X a X a x X A Y thu được F1 có 1 X A X a ; 1 X a Y có tỉ lệ kiểu hình 1 lông đỏ : 1 lông trắng.
Tiếp tục cho F1 lai với nhau: 1 X A X a x 1 X a Y
Thu được F2 có 1 X A X a ; 1 X a X a ; 1 X A Y ; 1 X a Y = 2 lông đổ : 2 lông trắng = 1:1
Nếu tiếp tục cho F2 giao phối với nhau thì F3 có tỉ lệ 7 đỏ : 9 trắng → (II) sai.
- Vì gen nằm trên NST X cho nên sẽ có 5 kiểu gen, trong đó giới đực có 2 kiểu gen, giới cái có 3 kiểu gen → (III) đúng.
- Có 2 kiểu gen quy định lông trắng, đó là X a X a và X a Y
Đáp án A
0,6AA: 0,3Aa : 0,1aa (A_: đen; aa: trắng)
- Xét trường hợp: Đen x đen: 0 , 6 0 , 6 + 0 , 3 AA; 0 , 3 0 , 6 + 0 , 3 Aa ngẫu phối
à A = 5 6 ; a = 1 6 à F1: trắng = aa = 1 36
- Xét trường hợp: trắng x trắng: aa x aa à F1: 0,1 trắng
=> số con lông trắng = 0,9 * 1 36 + 0,1 = 12,5%
Đáp án C
P= 0,6AA: 0,3Aa: 0,1aa. Do chỉ giao phối cùng kiểu hình.
Nên những con đỏ chỉ lai với đỏ, trắng lai với trắng. Nên để sinh ra F1 thì cách đặt giao phối P:
+0,9[(2/3AA:1/3Aa) x (2/3AA:1/3Aa)]
G: 5/6A : 1/6a 5/6A : 1/6a
→ F 1 : 0,9[35/36A-: 1/36aa] + 0,1[aa x aa] → F 1 : 0,1aa
Vậy F 1 : aa= 0,9.1/36+0,1= 12,5%= 1/8
Chỉ có (3) đúng.
Giải thích:
Đời F1 có tỉ lệ 1:1, đời F2 có tỉ lệ 1:1 thì gen quy định tính trạng nằm trên NST X.
- Vì gen nằm trên NST X cho nên (1) sai.
- Vì gen nằm trên NST X cho nên ta có sơ đồ lai: XaXa x XAY thu được F1 có 1XAXa, 1XaY có tỉ lệ kiểu hình 1 lông đỏ : 1 lông trắng.
Tiếp tục cho F1 lai với nhau:1XAXa x 1XaY
Thu được F2 có 1XAXa, 1XaXa, 1XAY, 1XaY = 2 lông đỏ : 2 lông trắng = 1:1.
Nếu tiếp tục cho F2 giao phối với nhau thì F3 có tỉ lệ 7 đỏ : 9 trắng.
→ (2) sai.
- Vì gen nằm trên NST X cho nên sẽ có 5 kiểu gen, trong đó giới đực có 2 kiểu gen, giới cái có 3 kiểu gen.
→ (3) đúng.
- Có 2 kiểu gen quy định lông trắng, đó là XaXa và XaY.
→ Đáp án A.
P = 0,6AA : 0,3Aa : 0,1 aa. Do chỉ giao phối cùng kiểu hình.
Nên những con đỏ chỉ lai với đỏ, trắng lai với trắng. Nên để sinh ra F1 thì cách đặt giao phổi P:
+ 0,9 [(2/3AA : 1/3Aa) x (2/3AA : 1/3Aa)]
G: 5/6A : l/6a 5/6A : l/6a
à F1: 0,9[35/36A-: l/36aa]
+ 0,l[aaxaa] à F1 : 0,1 aa.
Vậy F1: aa = 0,9. 1/36 + 0,1 = 12,5% = 1/8
Vậy: C đúng
Đáp án C
A : đen >> a : trắng
P : 0,6AA : 0,3Aa : 0,1 aa.
Những cá thể có cùng màu lông chỉ giao phối ngẫu nhiên với nhau mà không giao phối với các cá thể có màu lông khác và quần thể không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa khác → đây là dạng bài giao phối có chọn lọc nên ta có các phép lai như sau:
giao phần thu được
Vậy tỉ lệ cá thể lông trắng ở F1 là: 0,1+1/40=1/8
Đáp án B
- Từ khi được rải sỏi thì chọn lọc tự nhiên tác động lên quần thể theo hướng chống lại alen trội. Khi chọn lọc chống lại một alen nào đó thì tần số alen đó giảm dần.
- Trong 4 phương án nói trên thì chỉ có phương án B đúng vì chỉ có ở phương án B thì tần số alen A mới giảm dần.
Ở đáp án D, tần số alen A giảm dần nhưng sau đó lại tăng dần là sai.