Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Chính sách cai trị:
- Với những chính sách cai trị thâm độc và tàn bạo, đã đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn vè mọi mặt. Đặc biệt, chính sách thâm hiểm nhất là chúng muốn đồng hóa nhân dân ta.
2. Nhà Lương siết chặt ách đô hộ là;
- Hành chính chia thành 6 châu: Giao Châu, Hoàn Châu, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu.
- Chủ trương: chỉ có tôn thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được giữ chức quan trọng.
- Đặt ra hàng trăm thứ thuế.
3. Những chuyển biến về xã hội và văn hóa ở nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI là:
a, Về xã hội:
- Phân hóa ngày càng sâu sắc.
b, về văn hóa:
- Mở trường dạy chữ Hán ở các quận, huyện.
- Nho giáo, Phật giáo, Nho giáo và các luật lệ, phong tục du nhập vào nước ta.
- Nhân dân ta vẫn sử dụng tiếng nói cỏa nước ta.
- Sinh hoạt theo nét sống và phong tục của mình: xăm hình, ăn trầu, nhộm răng, làng bánh trưng, bánh giầy,...
- Nhân dân ta học chữ Hán nhưng vận dụng theo cách đọc của mình.
5.Ngô Quyền đã chuẩn bị đánh quân Nam Hán như thế nào?
- Ngô Quyền ( 898- 944) Người Đường Lâm ( Hà Tây)
- Năm 937 Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ để đoạt chức.
- Ngô Quyền kéo quân ra Bắc giết Kiều Công Tiễn để trừ hậu hoạ. Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán nhân cớ đó Vua Nam Hán cho quân xâm lược nước ta lần thứ 2.
- Năm 938 vua Nam Hán sai con Lưu Hoằng Tháo sang xâm lược nước ta.
- Ngô Quyền khẩn trương chuẩn bị chống quân xâm lược. Ông cho quân đóng bãi cọc ngầm xuống lòng sông Bạch Đằng ở nơi hiểm yếu và bố trí quân mai phục 2 bên bờ.
Suốt mười thế kỷ dưới ách thống trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc, nhân dân ta vẫn không ngừng đấu tranh giành lại độc lập. Ý chí tự lực, tự cường được biểu hiện trong cuộc đấu tranh bền bỉ và quyết liệt nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trước âm mưu đồng hoá của các triều đại phong kiến Trung Quốc đã cũng cố thêm tinh thần dân tộc và ý thức độc lập của nhân dân ta.
Các cuộc khởi nghĩa từ thế kỉ I đến thế kỉ VIII:
-Sau phong trào khởi nghĩa của Hai Bà Trưng năm 40 - 43, từ đầu thế kỷ II, phong trào khởi nghĩa nhân dân lại phát triển rộng rãi và mạnh mẻ hơn trước.
-Năm 178, hàng vạn ngưòi dân các quận Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố nổi dậy hưởng ứng cuộc khởi nghĩa Lương Long, làm chủ đất nước suốt 4 năm (178 - 181).
-Sang thế kỷ III cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu năm 248 được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng đã làm “chấn động toàn thể Châu giao”.
-Đầu thế kỷ VI, ở Trung quốc nhà Lương cướp ngôi nhà Tề. Như các triều đại phong kiến khác ở phương bắc, nhà Lương thực hiện chính sách thống trị và bốc lột hà khắc đối với nhân dân ta. Chúng chia nhỏ Châu Giao, cắt miền biển lập Châu Hoàng (Quảng Ninh) đặt Châu Ái ở Cửu Chân xưa (Thanh Hoá), Châu Đức ở Cửu Đức xưa (Đức Thọ - Hà Tỉnh), lập thêm hai châu mới để dễ bề cai trị. Với bộ máy cai trị, đô hộ khổng lồ, chúng tăng cường cướp bóc, vơ vét của cải, thu thuế nặng nề. -Trước tình hình đó, mùa xuân năm 542 cuộc khởi nghĩa dưới sự lãnh đạo của Lý Bí đã nổ ra đánh đổ nhà Lương giành lại độc lập dân tộc. Sau cuộc khởi nghĩa thắng lợi, tháng giêng năm 544 Lý Bí tuyên bố lập nước, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân (mãi mãi là mùa xuân). Lý Bí lên ngôi hoàng đế, xưng là Nam đế (vua của Nước Nam), dựng điện Vạn Thọ, tổ chức triều đình với hai ban Văn - Võ. Nam đế lược bỏ niên hiệu nhà Lương, đăt niên hiệu mới là Đại đức (Đức lớn). Ông sai dựng chùa Khai quốc (mở nước), ban sắc và phong thần cho các anh hùng tiền bối của dân tộc. Điều đó nói lên ý chí độc lập tự cường và lòng tin vững chắc của nhân dân ta về một nền độc lập dân tộc bền vững trong tương lai. Việc Lý Bí xưng đế vương và đặt niên hiệu riêng đã “phủ định ngang nhiên quyền làm bá chủ thiên hạ” của hoàng đế phương Bắc, vạch rõ sơn hà, cương vực và là sự khẳng định dứt khoát rằng dân tộc Việt Nam là một dân tộc độc lập, là chủ nhân của đất nước và vận mệnh của mình”.
-Đầu năm 545, triều đại phong kiến nhà Lương đem quân đánh Vạn Xuân hòng xoá bỏ nền độc lập còn non trẻ, Lý Nam Đế lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc kháng chiến chống quân xâm lược. Sau khi Lý Nam Đế bị bệnh chết, Triệu Quang Phục tiếp tục lãnh đạo cuộc kháng chiến đánh đuổi giặc ngoại xâm, một lần nữa giành lại độc lập dân tộc.
-Năm 589 nhà Tùy thống nhất Trung quốc, đặt ách đô hộ của chúng lên đất nước ta. Đến năm 622 ách thống trị của phong kiến phương bắc được chuyển qua nhà Đường. Trong suốt ba thế kỷ bị nhà Đường thống trị, nhân dân ta không ngừng nổi dậy chống lại ách áp bức nặng nề, sự bốc lột tàn bạo và đấu tránh giành quyền độc lập dân tộc. Các cuộc khởi nghĩa lớn trong thời kỳ này có thể kể đến: khởi nghĩa Lý Tự Tiên và Đinh Kiến (687), khởi nghĩa Mai Thúc Loan (722), khởi nghĩa Phùng Hưng (766-791), khởi nghĩa Dương Thanh (819-820).
Bài làm hơi dài, mong bạn thông cảm! Chúc bạn có một kết quả tốt trong kì thi cuối hk2 này nhá
Các cuộc khởi nghĩa lớn của dân tộc ta trong thời kì Bắc thuộc (từ thế kỉ I đến thế kỉ IX)
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)
- Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)
- Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542)
- Triệu Quang Phục giành độc lập (năm 550)
- Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722)
- Khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776 - 794)
- Cuộc khởi nghĩa chống quân Nam Hán lần thứ nhất (năm 930 - 931) của Dương Đình Nghệ
- Cuộc khởi nghĩa chống quân Nam Hán lần thứ hai và chiến thắng Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền
* Ý nghĩa: Biểu hiện ý chí quyết tâm giành lại độc lập cho đất nước.
Đáp án B
Dưới chính sách thống trị của các thế lực phong kiến phương Bắc từ thế kỉ I đến thế kỉ VI, kinh tế nước ta có sự mở mang, phát triển và có dấu hiệu tích cực. Cụ thể là:
- Đồ sắt được sử dụng rộng rãi (công cụ, dụng cụ, vũ khí)
- Nông nghiệp:
+ Sử dụng sức lao động của trâu, bò phổ biến.
+ Phong Khê: có đê phòng lụt, có nhiều kênh ngòi.
+ Hai vụ lúa: vụ chiêm, vụ mùa.
+ Cây trồng và vật nuôi phong phú.
- Thủ công nghiệp:
+ Nghề rèn sắt phát triển, nghề làm gốm mở mang.
+ Nghề dệt vải (tơ tre, tơ chuối).
- Thương nghiệp: hàng hóa trao đổi buôn bán.
+ Hình thành các làng.
+ Trao đổi với thương nhân Giava, Trung Quốc, Ấn Độ
Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử này là thời Bắc thuộc vì : Từ 179 đến thế kỉ X, dân tộc ta liên tiếp chịu sự thống trị, ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc.
tại vì năm 179 TcN là năm an dương vượng thất bại
Nc ta bị đô hộ
Từ khoảng thế kỉ VIII TCN đến thế kỉ VI TCN, các thành bang – những nhà nước chiếm hữu nô lệ, lần lượt ra đời ở
A.Ai Cập
B.Lưỡng Hà
C.Hi Lạp
D.La Mã
-Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử này là thời Bắc thuộc vì: Từ 179 đến thế kỉ X, dân tộc ta liên tiếp chịu sự thống trị, ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc.
-* Bảng các tên gọi khác nhau của nước ta theo từng giai đoạn bị phương Bắc đô hộ.
Thời gian | Triều đại đô hộ | Tên gọi | Đơn vị hành chính |
Năm 179 TCN | Nhà Triệu |
| Sáp nhập đất Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quận: Giao Chỉ, Cửu Chân. |
Năm 111 TCN | Nhà Hán | Châu Giao | Chia làm 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam, gộp với 6 quận của Trung Quốc thành châu Giao. |
Đầu thế kỉ III | Nhà Ngô | Giao Châu | Tách châu Giao thành Quảng Châu ( thuộc Trung Quốc) và Giao Châu (Âu Lạc cũ). |
Đầu thế kỉ VI | Nhà Lương | Giao Châu | Chia nước ta thành: Châu Giao, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu và Hoàng Châu. |
Năm 679 - thế kỉ X | Nhà Đường | An Nam đô hộ phủ | Gồm: Các châu Ki Mi, Phong Châu, Giao Châu, Trường Châu, Ái Châu, Diễn Châu, Hoan Châu, Phúc Lộc Châu. |
-* Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc vô cùng tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt:
- Bắt nhân dân ta đóng nhiều thứ thuế vô lí, bắt nhân dân cống nộp sản vật quý hiếm như: ngà voi, đồi mồi,…
- Bắt những người thợ thủ công giỏi, khéo tay về nước.
- Đưa người Hán sang sống chung với người Việt để “thuần hóa” người Việt. Bắt dân ta theo phong tục tập quán của người Hán, học chữ Hán,...
- Đàn áp các cuộc đấu tranh của nhân dân ta,...
⟹ Những chính sách vô cùng tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt.
* Chính sách thâm hiểm nhất: là muốn đồng hóa dân tộc ta về mọi mặt, biến nước ta trở thành một quận, huyện của chúng.
Tham Khảo !
Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử này là thời Bắc thuộc vì: Từ 179 đến thế kỉ X, dân tộc ta liên tiếp chịu sự thống trị, ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc.
Những cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc:
- Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40).
- Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248).
- Khởi nghĩa Lý Bí (năm 542).
- Triệu Quang Phục giành độc lập (năm 550).
- Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 722).
- Khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776 - 794).
- Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ (năm 905).
- Cuộc khởi nghĩa chống quân xâm lược Nam Hán lần thứ nhất (năm 930 - 931) của Dương Đình Nghệ.
- Kháng chiến chống quân Nam Hán
Tham khảo:
3.
Nhà Đường coi “ An Nam đô hộ phủ là một trọng tâm để đàn áp nhanh các cuộc nổi dậy của nhân dân, để đảm bảo cho chính quyền đô hộ, nhà Đường đã xây dựng, đắp luỹ và tăng cường quân chiếm đóng, sửa các con đường từ Trung Quốc sang Tống Bình và ngược lại từ Tống Bình đến các quận, huyện .
4.
- Đứng đầu kẻ, chạ, chiềng là các bồ chính (có nghĩa là già làng).
- Lạc tướng là quan võ thời Hùng Vương.
- Hai Bà Trưng (năm 40):
+ Hai Bà Trưng, tên thật là Trưng Trắc và Trưng Nhị, là hai nữ anh hùng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Đông Hán.
+ Cuộc khởi nghĩa diễn ra từ năm 40, thu hút đông đảo nhân dân tham gia và giành được nhiều thắng lợi.
+ Tuy nhiên, do thiếu kinh nghiệm và sự đoàn kết, cuộc khởi nghĩa thất bại sau một năm.
- Bà Triệu (năm 248):
+ Bà Triệu, tên thật là Triệu Thị Trinh, là nữ tướng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Ngô.
+ Cuộc khởi nghĩa diễn ra từ năm 248, thu hút nhiều người dân tộc thiểu số tham gia.
+ Bà Triệu hy sinh anh dũng trong trận chiến chống quân Ngô.
- Lý Bí (năm 542):
+ Lý Bí, sau này lên ngôi là Lý Nam Đế, lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Lương.
+ Cuộc khởi nghĩa diễn ra từ năm 542, giành được thắng lợi và lập ra nhà Tiền Lý.
+ Nhà Tiền Lý tồn tại trong 56 năm, sau đó bị nhà Lương tiêu diệt.
- Triệu Quang Phục (năm 550):
+ Triệu Quang Phục là người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Lương sau khi nhà Tiền Lý sụp đổ.
+ Ông sử dụng chiến thuật du kích để chống lại quân Lương và giành được nhiều thắng lợi.
+ Sau khi nhà Lương sụp đổ, Triệu Quang Phục lên ngôi vua, lập ra nhà Vạn Xuân.
+ Nhà Vạn Xuân tồn tại trong 3 năm, sau đó bị nhà Tùy tiêu diệt.
- Mai Thúc Loan (năm 722):
+ Mai Thúc Loan, hay còn gọi là Mai Hắc Đế, lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Đường.
+ Cuộc khởi nghĩa diễn ra từ năm 722, thu hút đông đảo nhân dân tham gia và giành được nhiều thắng lợi.
+ Mai Thúc Loan hy sinh anh dũng trong trận chiến chống quân Đường.
- Phùng Hưng (năm 776 - 791):
+ Phùng Hưng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Đường ở vùng đầm lầy.
+ Ông xây dựng căn cứ địa ở Đường Lâm (Sơn Tây) và liên kết với các hào trưởng địa phương.
+ Cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng kéo dài 15 năm, gây nhiều tổn thất cho quân Đường.
- Khúc Hạo (năm 905 - 917):
+ Khúc Hạo là người có công đầu trong việc giành lại quyền tự chủ cho đất nước sau hơn 1000 năm Bắc thuộc.
+ Ông lên làm Tiết độ sứ, tự xưng là An Nam Đô Hộ, đặt ra luật lệ, tổ chức quân đội và xây dựng nền giáo dục.
+ Khúc Hạo được coi là người đặt nền móng cho nhà nước độc lập tự chủ của Việt Nam.
- Dương Đình Nghệ (năm 931):
+ Dương Đình Nghệ là vị tướng tài ba giúp Khúc Hạo giành lại quyền tự chủ cho đất nước.
+ Sau khi Khúc Hạo mất, ông lên thay và tiếp tục lãnh đạo cuộc đấu tranh chống quân Nam Hán.
+ Dương Đình Nghệ hy sinh anh dũng trong trận chiến chống quân Nam Hán.
- Ngô Quyền (năm 938):
+ Ngô Quyền là con rể của Dương Đình Nghệ và là người lãnh đạo cuộc chiến chống quân Nam Hán xâm lược.
+ Ông đã có công lao hiển hách trong việc đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938.
+ Sau chiến thắng này, Ngô Quyền lên ngôi vua, lập ra nhà Ngô, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự chủ cho dân tộc.
- Hai Bà Trưng (năm 40):
+ Hai Bà Trưng, tên thật là Trưng Trắc và Trưng Nhị, là hai nữ anh hùng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Đông Hán.
+ Cuộc khởi nghĩa diễn ra từ năm 40, thu hút đông đảo nhân dân tham gia và giành được nhiều thắng lợi.
+ Tuy nhiên, do thiếu kinh nghiệm và sự đoàn kết, cuộc khởi nghĩa thất bại sau một năm.
- Bà Triệu (năm 248):
+ Bà Triệu, tên thật là Triệu Thị Trinh, là nữ tướng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Ngô.
+ Cuộc khởi nghĩa diễn ra từ năm 248, thu hút nhiều người dân tộc thiểu số tham gia.
+ Bà Triệu hy sinh anh dũng trong trận chiến chống quân Ngô.
- Lý Bí (năm 542):
+ Lý Bí, sau này lên ngôi là Lý Nam Đế, lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Lương.
+ Cuộc khởi nghĩa diễn ra từ năm 542, giành được thắng lợi và lập ra nhà Tiền Lý.
+ Nhà Tiền Lý tồn tại trong 56 năm, sau đó bị nhà Lương tiêu diệt.
- Triệu Quang Phục (năm 550):
+ Triệu Quang Phục là người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Lương sau khi nhà Tiền Lý sụp đổ.
+ Ông sử dụng chiến thuật du kích để chống lại quân Lương và giành được nhiều thắng lợi.
+ Sau khi nhà Lương sụp đổ, Triệu Quang Phục lên ngôi vua, lập ra nhà Vạn Xuân.
+ Nhà Vạn Xuân tồn tại trong 3 năm, sau đó bị nhà Tùy tiêu diệt.
- Mai Thúc Loan (năm 722):
+ Mai Thúc Loan, hay còn gọi là Mai Hắc Đế, lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Đường.
+ Cuộc khởi nghĩa diễn ra từ năm 722, thu hút đông đảo nhân dân tham gia và giành được nhiều thắng lợi.
+ Mai Thúc Loan hy sinh anh dũng trong trận chiến chống quân Đường.
- Phùng Hưng (năm 776 - 791):
+ Phùng Hưng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống ách đô hộ của nhà Đường ở vùng đầm lầy.
+ Ông xây dựng căn cứ địa ở Đường Lâm (Sơn Tây) và liên kết với các hào trưởng địa phương.
+ Cuộc khởi nghĩa của Phùng Hưng kéo dài 15 năm, gây nhiều tổn thất cho quân Đường.
- Khúc Hạo (năm 905 - 917):
+ Khúc Hạo là người có công đầu trong việc giành lại quyền tự chủ cho đất nước sau hơn 1000 năm Bắc thuộc.
+ Ông lên làm Tiết độ sứ, tự xưng là An Nam Đô Hộ, đặt ra luật lệ, tổ chức quân đội và xây dựng nền giáo dục.
+ Khúc Hạo được coi là người đặt nền móng cho nhà nước độc lập tự chủ của Việt Nam.
- Dương Đình Nghệ (năm 931):
+ Dương Đình Nghệ là vị tướng tài ba giúp Khúc Hạo giành lại quyền tự chủ cho đất nước.
+ Sau khi Khúc Hạo mất, ông lên thay và tiếp tục lãnh đạo cuộc đấu tranh chống quân Nam Hán.
+ Dương Đình Nghệ hy sinh anh dũng trong trận chiến chống quân Nam Hán.
- Ngô Quyền (năm 938):
+ Ngô Quyền là con rể của Dương Đình Nghệ và là người lãnh đạo cuộc chiến chống quân Nam Hán xâm lược.
+ Ông đã có công lao hiển hách trong việc đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938.
+ Sau chiến thắng này, Ngô Quyền lên ngôi vua, lập ra nhà Ngô, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự chủ cho dân tộc.