Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a. Quan hệ đối lập tương phản
b. Quan hệ nguyên nhân - kết quả
c. Quan hệ tăng tiến
d. Quan hệ giả thiết kết quả
a, chứ : tình thái từ cầu khiến
b, đi : tình thái từ cầu khiến
mà : tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm
c, chứ : tình thái từ nghi vấn
d, à : tình thái từ nghi vấn
Đáp án
Khi người ta/ khổ quá (thì) người ta/ chẳng còn nghĩ đến ai được nữa.
C V C V
=> Câu ghép có quan hệ nguyên nhân.
Đáp án
Khi người ta/ khổ quá (thì) người ta/ chẳng còn nghĩ đến ai được nữa.
C V C V
=> Câu ghép có quan hệ nguyên nhân.
Đáp án
Vợ tôi /không ác (nhưng) thị /khổ qúa rồi.
C V C V
=> Câu ghép có quan hệ tương phản.
1. Phân tích các câu ghép sau và xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép?
Câu a: Pháp / chạy, Nhật / hàng, Vua Bảo Đại/ thoái vị.(Quan hệ nối tiếp)
Cn1 vn1 Cn2 vn2 Cn3 vn3
Câu b: Vợ tôi / không ác, nhưng thị / khổ quá rồi.(Quan hệ tương phản)
Cn1 vn1 Cn2 vn2
Câu c: Buổi tối, em / học xong bài rồi em / đi ngủ.(Quan hệ nối tiếp)
Cn1 vn1 cn2 vn22. Xác định biện pháp nói giảm nói tránh hay nói quá trong các câu sau và nêu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
Câu a: Cô ấy tính tình xởi lởi, ruột để ngoài da.
Câu b: Bác sĩ đang khám tử thi
Tác dụng biện pháp nói giảm nói tránh : tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề hoặc tránh thô tục, thiếu lịch sự.
in đậm nghiên: chủ ngữ
chữ đậm nghiên:vị ngữ
a, Vợ tôi //ko ác , nhưng thị //khổ quá rồi ( Nam Cao Lão Hạc)
Quan hệ từ : nhưng->các vế câu có quan hệ tương phản
b, Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa ( Nam Cao, lão Hạc)
Quan hệ nguyên nhân-kết quả