Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế khỉ XX, xã hội Việt Nam có 2 giai cấp:
-Địa chủ phong kiến :
+ Chiếm đoạt ruộng đất
+ Tham nhũng
+ Đặt tô thuế phu dịch nặng nề
+ Coi dân như kẻ thù, đục khoét nhân dân
-Nông dân:
+ Khổ cực
+ Nạn dịch bệnh, nạn đói hoành hành, chết nhiều người
+ Sợ quan như cọp
việt nam nằm ở đới khí hậu nhiệt đới
nhiệt đới có đặc điểm là nắng nhiều mưa nhiều nên khiến VN là nước có đa dạng sinh học cao
1 : Trình bày vị trí, đặc điểm của các đới khí hậu trên bề mặt Trái Đất ? :)
=====> TL: Có 5 đới khí hậu: 2 Ôn đới;2 hàn đới;1 nhiệt đới
2. Nước biển và đại dương có mấy vận động? Đó là những vận động nào? Nêu khái niệm các vận động đó và nguyên nhân sinh ra chúng ? Con người đã lợi dụng thuỷ triều để phát triển ngành , nghề gì ? :3
====> Tl: Có 3 vận động đó là: Sóng biển;thuỷ triều;dòng biển
NGuyên nhân: Gió; sức hút của mặt trăng và 1 phàn của maywsj trời.
Đường vòng cực , chí tuyến có vĩ độ là bao nhiêu ?
Nêu đặc điểm các đới khí hậu chính trên trái đất ?
Đặc điểm các đới khí hậu chính trên TĐ :
+) Đới nóng :
- Lượng nhiệt hấp thụ được nhiều nên quanh năm nóng. Mùa đông chỉ là lúc nhiệt độ giảm đi chút ít, so với các màu khác. Gió thường xuyên là gió Tín phong. Lượng mưa TB năm đạt từ 1000mm đến trên 2000mm.
+) Đới ôn hòa :
- Là khu vực có lượng nhiệt trung bình. Các mùa thể hiện rất rõ trong năm. Gió thường xuyên là gió Tây ôn đới. Lượng mưa TB năm dao động từ 500mm đến trên 1000mm.
+) Đới lạnh :
- Là khu vực giá lạnh, có băng tuyết hâu như quanh năm. Gió thường xuyên là Đông cực. Lượng mưa TB năm thường dưới 500mm.
Trong sản xuất nông nghiệp các hoạt động kinh tế làm cho độ phì của đất tăng hoặc giảm:
-Trồng cây,chăm sóc,bảo vệ,bón phân và canh tác đúng phương pháp độ phì sẽ tăng lên đất trở nên tốt.
-Trái lại khai thác bừa bãi không có kế hoạch, không đúng phương pháp độ phì sẽ giảm đất sẽ trở nên xấu.
Good luck !
I. Mang tính địa đới rõ rệt, tính nhiệt đới gió mùa ẩm, thể hiện trong qúa trình hình thành các loại đất feralit đỏ vàng.
II. Đa dạng về thể loại và phức tạp về tính chất.
III. Có sự phân hóa không gian địa đới và phi địa đới.
IV. Có cân bằng mỏng manh, cần được bảo vệ và sử dụng hợp lý.
Chả biết có đúng hay ko
1. Khoáng sản là các loại khoáng vật và đá có ích được con người khai thác và sử dụng
2. Thành phần của không khí gồm có:
+ Khí Oxi: 21%
+ Khí Nitơ: 78%
+ Hơi nước và các khí khác: 1%
Đặc điểm của tầng đối lưu:
+ Độ cao: từ 0 - 16km
+ Tập trung 90% là không khí
+ Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng
+ Là nơi xảy ra các hiện tượng khí tượng như mây, mưa, sấm, chớp,...
+ Càng lên cao nhiệt độ càng giảm (lên 100m giảm 0,60C
3. Cách tính trung bình ngày: Tổng lượng mưa trong nhiều ngày : Số ngày
Cách tính trung bình tháng: Tổng lượng mưa trong nhiều tháng : Số tháng
Cách tính trung bình năm: Tổng lượng mưa trong nhiều năm : Số năm
4. Ta tính tổng lượng mưa trong tất cả các ngày trong năm
5.Vị trí và đặc điểm của các đới khí hậu trên Trái Đất:
_ Đới nóng (hay nhiệt đới):
Vị trí: Từ đường xích đạo đến chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam
Đặc điểm: Là khu vực có góc chiếu ánh sáng mặt trời lúc giữa trưa tương đối lớn và thời gian chiếu sáng trong năm chênh lệch ít. Lượng nhiệt hấp thu được tương đối nhiều nên quanh năm nóng. Mùa đông chỉ là lúc nhiệt độ giảm đi chút ít, so với các mùa khác. Gió thường xuyên thổi trong khu vực này là Tín phong. Lượn mưa trung bình năm đạt từ 1.000 mm đến trên 2.000 mm
_ Hai đới ôn hoà (hay ôn đới):
Vị trí: Từ chí tuyến Bắc đến vòng cực Bắc và từ chí tuyến Nam đến vòng cực Nam
Đặc điểm: Là khu vực có góc chiếu ánh sáng mặt trời và thời gian chiếu trong năm chênh lệch nhau nhiều. Đây là hai khu vực có lượng nhiệt trung bình. Các mùa thể hiện rất rõ trong năm. Gió thường xuyên thổi trong hai khu vực này là gió Tây ôn đới. Lượng mưa trong năm dao động từ 500 mm đến 1.000 mm
_ Hai đới lạnh (hay hàn đới):
Vị trí: Từ hai vòng cực Bắc, Nam đến các cực Bắc và Nam
Đặc điẻm: là hai khu vực có góc chiếu ánh sáng mặt trời rất nhỏ. Thời gian chiếu sáng cũng dao động rất lớn về số ngày và số giờ chiếu trong ngày, vì vậy đây là hai khu vực giá lạnh, có băng tuyết hầu như quanh năm. Gió thổi thường xuyên là gió Đông cực. Lượng mưa trung bình năm thường dưới 500 mm
6. Ta lấy 100 x sự chênh lệch nhiệt độ : 0,6 (đơn vị m)
Khoáng sản là những khoáng vật và đá có ích được con người sử dụng
Vì nguồn tài nguyên khoáng sản của đất nước ta rất khan hiếm nên phải biết khai thác hợp lí và sử dụng tiết kiệm hơn đề cho các con cháu sau này
a. Đới nóng
- giới hạn; từ chí tuyến bắc đến chí tuyến nam
- đặc điểm; quanh năm có góc chiếu sáng mặt trời lúc giữa trưa tương đối lớn và thời gian chiếu chênh lệch ít . lượng nhiệt hấp thụ nhiều dẫn dến nóng quanh năm
- gió thổi thường xuyên là gió tín phong
- lượng mưa trung bình 1000mm -> 2000mm
b. ôn đới
- giới hạn từ chí tuyến Bắc , Nam đến vòng cực bắc,nam
-đặc điểm lượng nhiệt hấp thụ trung bình thể hiện rõ lượng nhiệt trong năm
-gió thổi tây ôn đới
lượng mưa TB 500 -> 1000mm
c. hai đới lạnh
-giới hạn vòng cực Bắc trở về cực bắc
vòng cực Nam trở về cực Nam
- đặc điểm nhiệt hấp thụ ít băng đóng quanh năm
gió đông cực
lượng mưa < 500mm
Khoáng sản là những khoáng vật và đá có ích được con người khai thác và sử dụng (1)
1. Những tích tụ tự nhiên các khoáng vật và đá có ích, được con người khai thác và sử dụng gọi là khoáng sản.
2. Tầng đối lưu:
+ Tập trung 90% không khí.
+ Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng.
+ Nhiệt độ giảm dần khi lên cao.
+ Là nơi sinh ra các hiện tượng khí tượng.
+ Độ cao từ 0-16km.
3. Theo độ cao và vĩ độ, nhiệt độ không khí thay đổi vì Địa hình càng lên cao không khí càng loãng nên khả năng hấp thụ nhiệt của không khí giảm --> lên cao nhiệt độ giảm
*Nhiệt độ không khí phụ thuộc vào góc nhập xạ. Ở vùng vĩ độ thấp có góc nhập xạ lớn nên khả năng hấp thụ nhiệt cao hơn. Càng về hai cực góc nhập xạ càng nhỏ, khả năng hấp thụ nhiệt càng kém nên càng về hai cực nhiệt độ càng giảm.
đặc điểm của lớp đất là lớp chất mỏng vụn bở , bao phủ trên bề mặt các lục địa và đảo được đặc trưng bởi độ phì.
*Thành phần và đặc điểm của thổ nhưỡng
-Khoáng chất trong đất:
Khoáng: có tỉ lệ lớn (90 – 95 %), các hạt màu loang lổ (do đá gốc tạo ra hoặc do bồi tụ, lắng lại).
+Thành phần khoáng chiếm phần lớn trọng lượng của đất, gồm những hạt khoáng có màu sắc loang lổ và kích thước to nhỏ khác nhau
* Thành phần và đặc điểm của thổ nhưỡng
Chất hữu cơ trong đất
Hữu cơ: tỉ lệ nhỏ, chủ yếu ở tầng trên, màu xám hoặc đen (sinh vật phân huỷ => chất mùn cho cây)
+ Thành phần hữu cơ chiếm một tỉ lệ nhỏ, tồn tại chủ yếu trong tầng trên cùng của lớp đất; chất hữu cơ tạo thành chất mùn có màu đen hoặc xám thẫm.
+Nước và không khí trong các khe hổng của đất