K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 12 2019

Đáp án A

Theo giả thiết:      A quy định thân cao >> a quy định thân thấp.

Cho biết quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền.

Gọi p, q là tần số alen A, a

Vì CB º PCB

Giả thiết:  với p + q = 1

Tỉ lệ kiểu hình = 96% cây thân cao : 4% cây thân thấp

28 tháng 12 2018

21 tháng 10 2018

13 tháng 12 2019

Đáp án B

Đặt tần số alen a = x → tần số alen A = 1 – x

Quần thể P cân bằng di truyền ↔ (1-x)2AA : 2x(1-x)Aa : x2aa

Tần số Aa = 8 tần số aa ↔ 2x(1-x) = 8x2

→ x = 0,2

Vậy P: 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa ↔ KH : 0,96 cao : 0,04 thấp

Ở một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng thân thấp, alen B quy định tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định tính trạng hoa trắng. Một quần thể ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 42,84% thân cao, hoa đỏ: 41,16% thân cao, hoa trắng: 8,16% thân thấp, hoa đỏ: 7,84% thân thấp, hoa...
Đọc tiếp

một loài thực vật lưỡng bội, alen A quy định tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định tính trạng thân thấp, alen B quy định tính trạng hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định tính trạng hoa trắng. Một quần thể ngẫu phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 42,84% thân cao, hoa đỏ: 41,16% thân cao, hoa trắng: 8,16% thân thấp, hoa đỏ: 7,84% thân thấp, hoa trắng. Biết quần thể không chịu sự tác động của các nhân tố tiến hóa, các gen quy định các tính trạng nằm trên các nhiễm sắc thể thường khác nhau. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu sai?

(1) Các cây thân cao, hoa đỏ có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 20,16%.

(2) Các cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 11,08%.

(3) Cho các cây thân cao, hoa đỏ trong quần thể giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì đời con thu được kiểu hình gồm 10800 cây thân cao, hoa đỏ: 2205 cây thân cao, hoa trắng: 960 cây thân thấp, hoa đỏ: 196 cây thân thấp, hoa trắng.

(4) Cho các cây thân cao, hoa trắng giao phấn ngẫu nhiên với các cây thân thấp, hoa đỏ thu được các cây có kiểu gen dị hợp ở đời con chiếm tỉ lệ 25/49.

A. 3

B. 2

C. 1

D. 4

1
14 tháng 11 2018

* Gọi tần số alen A, a, B, b lần lượt là p, q, p’, q’ (p + q = 1, p’ + q’ = 1)

Do 2 tính trạng đang xét phân li độc lập và quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền nên khi xét riêng cấu trúc gen của từng loại tính trạng thì mỗi cấu trúc này cũng ở trạng thái cân bằng di truyền.

- Xét tính trạng chiều cao

Quần thể cân bằng

 =>Cấu trúc P: p2 AA: 2pq Aa: q2 aa.

=> q2 = tỉ lệ thấp = 8,16% + 7,84% = 16% = 0,16.

=> q = 0,4 =>  p = 0,6.

=> P: 0,36 AA: 0,48 Aa: 0,16 aa.

- Xét tính trạng màu sắc

Quần thể cân bằng

=> Cấu trúc P: p’2 BB: 2p’q’ Bb: q’2 bb

=> q2 = tỉ lệ trắng = 41,16% + 7,84% = 49% = 0,49.

=> q’= 0,7 = p’ = 0,3.

=> P: 0,09 BB: 0,42 Bb: 0,49 bb.

   Vậy P: (0,36 AA: 0,48 Aa: 0,16 aa)  x  (0,09 BB: 0,42 Bb: 0,49 bb).

* Kiểm chứng các phát biểu

   (1) Các cây thân cao, hoa đỏ có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 20,16%.

   Ta có: % cao, đỏ có kiểu gen dị hợp = %A-B- - %AABB = %A-B- - %AA   x  %BB

   = 42,84% (giả thiết) - 36%  x  9% = 39,6%.

   => (1) Sai.

   (2) Các cây có kiểu gen đồng hợp chiếm tỉ lệ 11,08%.

Ta có: % kiểu gen đồng hợp

= (%AA + %aA)  x  (%BB + %bb) = (100% - %Aa) x (100% - %Bb) = 52%  x  58% = 30,16%

=> (2) Sai.

(3) Cho các cây thân cao, hoa đỏ trong quần thể giao phấn ngẫu nhiên với nhau thì đời con thu được kiểu hình gồm 10800 cây thân cao, hoa đỏ: 2205 cây thân cao, hoa trắng: 960 cây thân thấp, hoa đỏ: 196 cây thân thấp, hoa trắng.

   Nhận xét: Cao, đỏ giao phấn ngẫu nhiên = (cao x  cao)(đỏ  x  đỏ).

- Tính trạng chiều cao:

Trong tổng số cây thân cao thì

AA chiếm p2/(p2+2pq) = p2/(1-q2) = 0,36/0,84 = 3/7,

Aa chiếm 1- 3/7 = 4/7.

=> A-  x  A- : (3/7 AA : 4/7 Aa)  x  (3/7 AA: 4/7 Aa)

Đời con aa = 4/7.1/2.4/7.1/2=4/49, A- = 1- 4/49 = 45/49.

- Tính trạng màu sắc:

   Tương tự, trong tổng số cây hoa đỏ thì BB chiếm 3/17, Bb chiếm 14/17.

  => B-  x  B- : (3/17 BB: 14/17 Bb) x (3/17 BB: 14/17 Bb).

   Đời con: bb = 14/17.1/2.14/17.1/2 = 49/289, B- = 1 – 49/289 = 240/289.

   Vậy: Cao, đỏ giao phấn ngẫu nhiên à  Đời con: (45/49 A- : 4/49 aa)  x  (240/289 B- : 49/289 bb) => tỉ lệ kiểu hình đời con đã cho.

   => 3 đúng.

(4) Cho các cây thân cao, hoa trắng giao phấn ngẫu nhiên với các cây thân thấp, hoa đỏ thu được các cây có kiêu gen dị hợp ở đời con chiếm tỉ lệ 25/49.

   Nhận xét: Cao, trắng  x  Thấp, đỏ = (cao x thấp) x (trắng x đỏ).

Ta có:

   + A- x aa (3/7 AA : 4/7 Aa) x aa à đời con: 2/7 aa.

   + bb => B-: bb  x  (3/17 BB : 14/17 Bb) à đời con: 7/17 bb.

   => (4) Sai.

   Vậy chọn (1), (2), (4).

Vậy: A đúng.

27 tháng 11 2018

Chọn B.

31 tháng 10 2018

Đáp án A

Ta có quần thể ban đầu cá thể có kiểu gen aa = 0,2; sau ngẫu phối trong thế hệ con: aa = 0.16 

→ Quần thể ban đầu chưa cân bằng 

→ Xét kiểu gen của quần thể sau ngẫu phối có 

→ aa = 0,16 = 0.4 × 0.4 

→ Trong quần thể ban đầu tần số alen a = 0.4 

→ Gọi x là tần số cá thể có kiểu gen dị hợp trong quần thể thì ta có: 

x : 2 + 0.2 = 0.4 

x = 0,4 

Vậy quần thể ban đầu có tỉ lệ kiểu gen AA = 1 - 0,2 - 0,4 = 0,4

Quần thể ban đầu có cấu trúc: 0,4AA : 0,4Aa : 0,2aa

Theo lí thuyết, trong tổng số thân cao ở P, số cây có kiểu gen dị hợp tử chiếm tỉ lệ:  0 , 4 0 , 4 + 0 , 4 = 1 2

Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau: (1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen...
Đọc tiếp

Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau:

(1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen đồng hợp trội chiếm tỉ lệ cao hơn đồng hợp lặn.

(2) Tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong quần thể ban đầu cao hơn so với thế hệ F1.

(3) Trong số cây thân cao ở thế hệ P, tỉ lệ cây dị hợp là 3/5.

(4) Nếu chỉ chọn các cây thân cao ở thế hệ P ngẫu phối, sau đó, trong mỗi thế hệ lại chỉ cho các cây thân cao ngẫu phối liên tiếp thì tỉ lệ cây thân thấp thu được ở đời F3 là 1/49.

Số phát biểu đúng

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau: (1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen...
Đọc tiếp

Trong một quần thể thực vật giao phấn, xét một lôcut có 2 alen, alen A quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp. Quần thể ban đầu (P) có kiểu hình thân thấp chiếm tỉ lệ 25%. Sau một thế hệ ngẫu phối và không chịu tác động của các nhân tố tiến hóa. Kiểu hình thân cao ở thế hệ F1 chiếm tỉ lệ 84%. Cho các phát biểu sau:

(1) Trong quần thể ban đầu, kiểu gen đồng hợp trội chiếm tỉ lệ cao hơn đồng hợp lặn.

(2) Tỉ lệ kiểu gen dị hợp trong quần thể ban đầu cao hơn so với thế hệ F1.

(3) Trong số cây thân cao ở thế hệ P, tỉ lệ cây dị hợp là 3/5.

(4) Nếu chỉ chọn các cây thân cao ở thế hệ P ngẫu phối, sau đó, trong mỗi thế hệ lại chỉ cho các cây thân cao ngẫu phối liên tiếp thì tỉ lệ cây thân thấp thu được ở đời F3 là 1/49.

Số phát biểu đúng là:

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
9 tháng 4 2019

Đáp án B

P ngẫu phối → F1 cân bằng di truyền

F1: 84%A- : 16% aa.

=> pA = 0,6, qa = 0,4

=> F1 : 0,36AA : 0,48Aa : 0,16 aa

P: xAA : yAa : 0,25aa

qa = 0,25 + y/2 = 0,4 → y =0,3 [Tần số alen không thay đổi qua mỗi lần ngẫu phối]

=> P: 0,45AA : 0,3Aa : 0,25aa

(1) Đúng

(2) Sai

(3): Sai. Trong số cây cao ở P, tỉ lệ cây dị hợp =  0 , 3 1 - 0 , 25 = 2 5

(4): Đúng. Đây là quần thể ngẫu phối.

Vì aa ở P không tham gia sinh sản:

=> P: 0,6 AA + 0,4Aa = 1

=> p0 = 0,8; q0 = 0,2. Vì aa vẫn tồn tại ở F3 nên áp dụng công thức:  q 3 = q 0 1 + n - 1 q 0 = 0 , 2 1 + 2 × 0 , 2 = 1 7

=>  p 3 = 6 7

F 3 :   36 49 A A + 12 49 A a + 1 49 a a = 1

28 tháng 12 2019

P : 75% A- : 25% aa

3 thế hệ ngẫu phối

F3 : aa = 9%

ð  Tần số alen a là

Vậy ở quần thể P, tỉ lệ kiểu gen Aa là : (0,3 – 0,25) x 2 = 0,1

Vậy P : 0,65AA : 0,1Aa : 0,25aa

Đáp án C