Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi khung quay 1/4 vòng tròn thì số đường sức từ qua khung tăng, một trong hai đèn LED sáng. Trên 1/4 vòng tròn sau, số đường sức từ giảm nên dòng điện đổi chiều, đèn thứ hai sáng. Quá trình lặp lại cho nửa vòng tiếp theo. Như vậy sau một vòng quay mỗi bóng đèn lại chỉ sáng trên nửa vòng tròn.
Thực ra, ở đây còn có sự đổi chiều của đường sức từ xuyên qua tiết diện s của cuộn dây. Tuy nhiên, HS không học trường hợp này nên GV bỏ qua không xét đến.
a) Cách giải 1: Để bóng đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện qua mạch phải đúng là 0,6 A. Khi ấy điện trở tương đương của mạch là:
Theo sơ đồ hình 11.1 thì Rtđ = R1 + R2
Từ đó tính được R2 = Rtđ - R1 = 20 - 7,5 = 12,5Ω
Cách giải 2
Vì đèn và biến trở ghép nối tiếp nên để đèn sáng bình thường thì Ib = IĐ = IĐ đm = 0,6A và UĐ = UĐ đm = IĐ đm . R1 = 0,6.7,5 = 4,5V
Mặt khác UĐ + Ub = U = 12V → Ub = 12 – UĐ = 12 – 4,5 = 7,5V
Giá trị của biến trở khi này là:
b) Từ công thức suy ra
a, Điện trở của cuộn dây:
\(R=\rho.\dfrac{l}{S}=1,1.10^{-6}.\dfrac{12}{0,3.10^{-6}}=44\left(\Omega\right)\)
b, Cường độ dòng điện trong dây:
\(I=\dfrac{P}{U}=\dfrac{3}{6}=0,5\left(A\right)\)
Hiệu điện thế của biến trở cần để đèn sáng bình thường:
\(U_m-U_1=12-6=6\left(V\right)\)
Điện trở cần của biến trở là:
\(R=\dfrac{U}{I}=\dfrac{6}{0,5}=12\left(\Omega\right)\)
Số vòng dây của cuộn thứ cấp:
\(\dfrac{U_1}{U_2}=\dfrac{n_1}{n_2}\Rightarrow n_2=\dfrac{U_2.n_1}{U_1}=\dfrac{6.2000}{240}=50\) vòng
Hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp:
Ta có: \(\dfrac{U_1}{U_2}=\dfrac{n_1}{n_2}\Rightarrow U_2=\dfrac{U_1.n_2}{n_1}=\dfrac{2000.3000}{6000}=1000V\)
Trên một đường dây tải điện đặt một máy tăng thế với các cuộn dây có các số vòng là 1.000 vòng và 3.000 vòng hiệu điện thế ở cuộn dây sơ cấp là 2.000 V công suất tải đi là 200 MW biết rằng điện trở Tổng cộng của đường dây này là 200 ôm a Tính công suất hiệu điện thế ở hai đầu dây thứ cấp của máy tăng thế b tính công suất hao phí trên đường dây này
a)Điện trở bóng đèn:
\(R_Đ=\dfrac{U^2_Đ}{P_Đ}=\dfrac{3^2}{6}=1,5\Omega\)
b)Chiều dài dây làm điện trở:
\(R_Đ=\rho\cdot\dfrac{l}{S}\Rightarrow l=\dfrac{R_Đ\cdot S}{\rho}=\dfrac{1,5\cdot0,2\cdot10^{-6}}{2\cdot10^{-6}}=0,15m=15cm\)
Tham khảo nhé
Có: N1/N2 = U1/U2 suy ra U2 = N2/N1 x U1 = 12V
Muốn điện áp U2 = 36V thì N2 = U2/U1 x N1 = 270 vòng
Tóm tắt:
n1 = 1650 vòng
n2 = 90 vòng
U1 = 220V
a) U2 =?
b) U2= 36V
U1= ?
Giải:
a) HĐT xoay chiều ở hai đầu cuộn thứ cấp:
U1/U2=n1/n2==> U2= u1.n2/n1= 220.90/1650= 12V
b) HDDT xoay chiều của dây quấn thứ cấp:
U1/U2=n1/n2==> U1= U2.n1/n2=36.1650/90= 660 V
Kim của la bàn sẽ nằm dọc theo các đường sức từ bên trong ống dây, có nghĩa là nằm vuông góc với dây dẫn trên bề mặt hộp.
Hiệu điện thế hai đầu cuộn thứ cấp:
\(\dfrac{U_1}{U_2}=\dfrac{N_1}{N_2}\Rightarrow\dfrac{2}{U_2}=\dfrac{50}{200}\Rightarrow U_2=8V\)
Đây là máy tăng áp vì \(N_1< N_2\).
Nếu mắc vào cuộn thứ cấp đèn 8V thì đèn vẫn sáng bình thường vì \(U_Đ=U_2=8V\)
Hiệu điện thế ở hai đầu cuộn sơ cấp:
Ta có: \(\dfrac{U_1}{U_2}=\dfrac{n_1}{n_2}\Rightarrow U_1=\dfrac{U_2.n_1}{n_2}=\dfrac{800.2000}{4000}=400V\)
Ở hai đầu đường dây tải điện dặt một máy tăng thế với các cuộn dây có số vòng như sau 200 vòng và 4400 vòng. Ở cuối đường dây đặt một máy hạ thế với các cuộn dây có số vòng 100000 vòng và 1000 vòng. Hiệu điện thế đặt vào cuộn sơ cấp của máy tăng thế là 1000V. a) Tính hiệu điện thế ở nơi sử dụng điện. b) Tính công suất hao phí trên đường dây tải điện. Biết điện trở tổng cộng của đường dây là 80Ω và công suất của nhà máy điện cần tải đi là 110000W