Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Loại giao tử bị mất 1 NST (n-1)
chiếm tỉ lệ 1/2×2% = 1%.
Chọn C
Cà độc dược có 2n = 24 NST.
Một thể đột biến,
Cặp NST số 2 có 1 chiếc bị mất đoạn à giao tử đb (mất đoạn) = giao tử bt = 1/2
Cặp NST số 3 có một chiếc bị lặp đoạn à giao tử đb (lặp đoạn) = giao tử bt = 1/2
Cặp NST số 4 có một chiếc bị đảo đoạn à giao tử đb (đảo đoạn) = giao tử bt = 1/2
Cặp NST số 6 có một chiếc bị chuyển đoạn à giao tử đb (chuyển đoạn) = giao tử bt = 1/2
các cặp nhiễm sắc thể khác bình thường.
Khi giảm phân nếu các cặp NST phân li bình thường thì trong số các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Trong số các loại giao tử được tạo ra, giao tử không mang đột biến có tỉ lệ 1/16 à đúng
II. Trong số các loại giao tử được tạo ra, giao tử mang đột biến chiếm tỉ lệ 87,5%. à sai, tỉ lệ giao tử đột biến = 15/16
III. Giao tử chỉ mang đột biến ở NST số 3 chiếm tỉ lệ 6,25% à đúng, giao tử mang đột biến NST số 3 = 1/16
IV. Giao tử mang hai NST đột biến chiếm tỉ lệ 37,5%. à đúng, giao tử mang 2 NST đột biến
Đáp án A
Thể đột biến có 3 cặp NST bị đột biến, trong đó mỗi cặp NST phân ly cho 1/2 giao tử bình thường.
Như vậy giao tử mang cả 3 NST đều bình thường sẽ có tỷ lệ là : 1 2 3 = 1 8 .
→ Giao tử mang NST đột biến là : 1 - 1 8 = 7 8 = 87 , 5 %
Đáp án B.
Cả 4 phát biểu đều đúng.
Giải thích:
Gọi bộ NST của thể đột biến A là m.
- Số NST mà môi trường cung cấp cho nguyên phân là:
m.(23 – 1) = 49
→ m = 7
Loài này có 2n = 8, thể đột biến này có 7 NST.
→ Đây là thể một (2n – 1 =7).
- Vì A là thể một (2n – 1) cho nên giảm phân sẽ cho 2 loại giao tử, trong đó có 1 loại có 4 NST, một loại có 5 NST.
- Vì A có 4 cặp NST, nên khi giảm phân không có hoán vị sẽ cho số loại giao tử là 24 = 16 loại.
- A có bộ NST 2n – 1 được sinh ra do sự thụ tinh giữa giao tử n với giao tử n – 1. Giao tử n được sinh ra từ quá trình giảm phân bình thường; giao tử n-1 được sinh ra từ quá trình giảm phân có 1 cặp NST không phân li.
Đáp án D
2n = 14 →n=7
Xét các phát biểu:
(1) sai, chỉ có tối đa 7 loại đột biến thể ba
(2) đúng, thể ba có 2n+1=15 NST ở kỳ sau số NST đơn là 30
(3) đúng, mỗi cặp cho 1/2 số giao tử bình thường vậy tỷ lệ giao tử bình thường (không mang cả 3 đột biến) là (1/2)3=1/8
(4) sai, tỷ lệ giao tử n là 1/2
Đáp án B
Cả 4 phát biểu đúng
I đúng. Vì tỉ lệ giao tử không bị đột biến = ( 1 / 2 ) 4 =1/16
II. Tỉ lệ giao tử bị đột biến = 1 - ( 1 / 2 ) 4 =15/16.
III. Tỉ lệ giao tử bị đột biến ở 1 NST =4. ( 1 / 2 ) 4 =1/4.
IV. Tỉ lệ giao tử bị đột biến ở 3 NST = C 3 4 ( 1 / 2 ) 4 =1/4
C 4 3
Chọn đáp án B.
Cả 4 phát biểu đúng.
I đúng vì tỉ lệ giao tử không bị độtbiến là ( 1 / 2 ) 4 = 1/16
II. Tỉ lệ giao tử bị đột biến là 1- ( 1 / 2 ) 4 =15/16
III. Tỉ lệ giao tử bị đột biến ở 1 NST là 4. ( 1 / 2 ) 4 = 1/4
IV. Tỉ lệ giao tử bị đột biến ở 3 NST là C 4 3 . ( 1 / 2 ) 4 =1/4
Đáp án B
- Loài này có bộ NST 2n = 12 thì khi giảm phân bình thường (các cặp NST phân li đồng đều về hai cực tế bào) thì số NST của giao tử là n = 6 NST.
Giao tử bình thường chỉ được tạo ra từ các tế bào giảm phân bình thường.
- Số tế bào giảm phân bình thường là 2000 – 20 = 1980 (tế bào).
- Loại giao tử có 6 NST chiếm tỉ lệ (1980 : 2000).100% = 99%.
Chọn D
2n=24 => n=12
Thể 3 nhiễm kép: 2n+1+1 giảm phân giao tử chứa 14 NST: n+1+!
2n+1+1 giảm phân BT à1/4n : ¼(n+1+1) : ½(n+1)
ð Tỉ lệ giao tử chứa 14 NST là : ¼.