Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thời gian đi hết nửa quãng đường đầu là:
Ta có: \(v_1=\dfrac{s_1}{t_1}\Leftrightarrow t_1=\dfrac{\dfrac{s}{2}}{v_1}=\dfrac{\dfrac{240}{2}}{5}=24\left(s\right)\)
Thời gian đi hết nửa quãng đường sau là:
Ta có: \(v_2=\dfrac{s_2}{t_2}\Leftrightarrow t_2=\dfrac{\dfrac{s}{2}}{v_2}=\dfrac{\dfrac{240}{2}}{6}=20\left(s\right)\)
Thời gian đi hết quãng đường AB là:
\(t_{AB}=t_1+t_2=24+20=44\left(s\right)\)
\(v_1=36km/h=10m/s\)
\(v_2=20m/s\)
a) Gia tốc của ô tô: \(v_2^2-v_1^2=2aS\)
\(\Rightarrow a=\dfrac{v_2^2-v_1^2}{2S}=\dfrac{20^2-10^2}{2\cdot75}=2m/s^2\)
b)Thời gian tăng tốc: \(v=v_0+at\)
\(\Rightarrow t=\dfrac{v-v_0}{a}=\dfrac{20-10}{2}=5s\)
c)Quãng đường ô tô đi thêm:
\(S=v_0t+\dfrac{1}{2}at^2=20\cdot3+\dfrac{1}{2}\cdot2\cdot3^2=69m\)
a) Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
Ta có: 64,8km/h = 18m/s; 54km/h = 15m/s.
Vận tốc của ô tô: v = s t = 6000 600 = 10 m/s.
b) Từ công thức v 2 − v 0 2 = 2 a s .
gia tốc của xe: a = v 2 − v 0 2 2 s = 18 2 − 10 2 2.1120 = 0 , 1 m/s2.
c) Phương trình chuyển động có dạng: x = v 0 t + 1 2 a t 2 .
Thay số ta được: x = 10 t + 0 , 05 t 2 .
Từ công thức tính vận tốc
v = v 0 + a t ⇒ t = v − v 0 a = 15 − 10 0 , 1 s.
Tọa độ khi đó: x = 10.50. + 0 , 05.50 2 = 625 m.
a) Chọn chiều dương là chiều chuyển động.
Ta có: 64,8km/h = 18m/s; 54km/h = 15m/s.
Vận tốc của ô tô: v = s t = 6000 600 = 10 m/s.
b) Từ công thức v 2 − v 0 2 = 2 a s .
gia tốc của xe: a = v 2 − v 0 2 2 s = 18 2 − 10 2 2.1120 = 0 , 1 m/s2.
c) Phương trình chuyển động có dạng: x = v 0 t + 1 2 a t 2 .
Thay số ta được: x = 10 t + 0 , 05 t 2 .
Từ công thức tính vận tốc
v = v 0 + a t ⇒ t = v − v 0 a = 15 − 10 0 , 1 = 50
Tọa độ khi đó: x = 10.50. + 0 , 05.50 2 = 625 m.
Đáp án B.
suy ra, khi thì
Như vậy từ vật chuyển động chậm dần, tại t=5s vật đổi chiều chuyển động, sau đó từ
vật chuyển động nhanh dần (hình vẽ)
Quãng đường vật đi được trong 5s đầu là
Quãng đường vật đi được trong 5s sau là
Vậy tổng quãng đường vật đã đi được trong 10s là
Chọn trục OxOx trùng với đường đi của êlectron. Dùng công thức liên hệ giữa vận tốc, độ dời và gia tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều:
v2−v20=2a(x−x0)=2asv2−v02=2a(x−x0)=2as
Thay số ta có:
(5.106)2−(3.104)2=2a.(2.10−2)(5.106)2−(3.104)2=2a.(2.10−2)
Từ đó suy ra gia tốc a≈6,25.1014m/s2a≈6,25.1014m/s2.
b) Có thể dùng công thức v=v0+atv=v0+at để tính thời gian tt. Ta có:
t=v−v0a=5.106−3.1046,25.1014t=v−v0a=5.106−3.1046,25.1014
t≈8.10−9st≈8.10−9s.
* Chú ý: Ta nhận thấy, tuy gia tốc rất lớn nhưng hạt chỉ nhận gia tốc này trong một thời gian rất nhỏ (cỡ phần tỉ giây). Giá trị này là giá trị điển hình của gia tốc các hạt tích điện trong các máy gia tốc hiện nay.