K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 9 2021

2 giờ sẽ đầy bể

26 tháng 9 2021

I. Điểm giống nhau về cơ sở kinh tế-xã hội của nhà nước phong kiến Phương Đông và Phương Tây.

Nhà nước phong kiến Phương Đông tiêu biểu là nhà nước phong kiến Trung Quốc còn Phương Tây là nhà nước phong kiến Tây Âu. Chế độ phong kiến có hai cấp cơ bản địa chủ ( phương Tây gọi là lãnh chúa hoặc chú đất ) và nông dân ( ở phương Tây gọi là nông nô ), có phương thức bóc lột đặc trưng là địa tô. Ngoài ra còn tầng lớp thợ thủ công và thị dân. Xã hội lúc này có sự đối kháng rất gay gắt của hai giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Hầu hết nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và xuất hiện một số ngành thủ công nghiệp nhưng còn rất ít. Trong xã hội lúc này vô cùng bất công trong khi tầng lớp địa chủ, lãnh chúa thì giàu có sóng một cuộc sống sa hoa thì người nông dân và nông nô thì vô cúng túng bách ,bần hàn. Chế dộ phong kiến ở hai nhà nước vô cùng khắc nghiệt với giai cấp bị trị họ không có ruộng đất hoặc có ít ruộng đất phải di làm thuê cho địa chủ và lãnh chúa bị đối xử rất tàn bạo. Số ít người nông dân hay nông nô có được ít ruộng đất trong tay thì phải đóng tô thuế vô cùng cao đời sống của họ cũng vô cùng khó khăn. những tầng lớp khác trong xã hội cuốc sống cũng vô cùng bấp bênh. Vì vậy, chế độ phong kiến dù ở Phương Đông hay Phương Tây thì cũng như nhau bóc lột con người một cách thậm tệ để phục vụ cho giai cấp thống trị.

II.Điển khác nhau giữ cơ sở kinh tế-xã hội của nhà nước phong kiến Phương Đông và Phương Tây

Cũng tương tự như thời kì cổ đại, cơ sở kinh tế xã hội của nhà nước phong kiến Phương Đông và Phương Tây nhiều điểm rất khác nhau:

   Ruộng đất là tư liệu sản xuất chính trong chế đọ phong kiến. Ở phương Tây chế độ tư hữu ruộng đất đã phát triển vô cùng triệt để từ thời kì cổ đại. Trong thời kì phong kiến chế độ tư hữu về ruộng đất không những vẫn như vậy mà còn phát triển thanh tư hữu lớn , các lãnh địa hầu hết nông dân mát hết ruộng đất và trở thành nông nô. Ở Phương Đông, chế độ ruộng đất không thuần nhất như vậy. Hiện tượng phổ biến về sở hữu ruộng đất ở phong kiến Phương Đông là tồn tại quyền sở hữu ruộng đất do nhà nước (vua) đồng thời đối với ruộng đất tư nhân, vua cũng có quyền sở hữu tối cao. Tư hữu ruộng đất hầu hết là của đại chủ, chỉ có một phần nhỏ là của nông dân nhưng phát triển chậm . Nói tóm lại, là trong khi ở phương Tây ruộng đất hầu hết thuộc về sở hữu tư nhân ( lãnh chúa ) thì ở phương Đông tồn tại song song sở hữu nhà nước và sở hữu tư nhân (chủ yếu là địa chủ phong kiến).

Đặc điểm của những giai cấp trong xã hội, ở phương Đông địa chủ phong kiến là người  có nhiều ruộng đất riêng và bóc lột bằng điạ tô. Lãnh chúa phong kiến phương Tây là chủ sở hữu ruộng đất lớn, nguồn lợi thu hầu hết bằng đại tô. vì vậy hình ảnh của vị địa chủ phong kiến phương Tây rất nổi hay nói cách khác định tính và định hình của giai cấp địa chủ phong kiến ở phương Tây rõ ràng và đậm nét hơn. Nông nô phương Tây hoàn toàn không có ruộng đất, hoàn toàn phải  lĩnh canh ruộng đất từ lãnh chúa và nộp địa tô cho chủ. Người nông nô là người tá điền phụ thuộc hoàn toàn vào chủ.

 Ở phương Đông ruộng đất thuộc sở hữu của nhà nước, một phần được phong cho quý tộc, quan lại( thường ruộng đất được phong thì không có quyền mua bán), một phần được cấp cho nông dân theo định kì cày cấy để nhà nước thu thuế, như chế độ quân điền ở Trung Quốc, Việt Nam, chế độ ban điền ở Nhật Bản… Địa chủ phong kiến không chỉ bóc lột bằng điạ tô từ số ruộng đất tư của mình mà còn bóc lột bằng thuế dược hưởng bằng phân phong. Người nông đân tuy phải lĩnh canh ruộng đất của địa chủ và nộp tô, những cũng được nhận một phần ruộng đất của nhà nước và phải nộp thuế. Cũng có một số ít nông dân có ruộng đất riêng để cày cấy. Chính vì vậy người nông dân phương Đông còn có tự do thân thể hơn người nông dân phương Tây-người hoàn toàn bị lệ thuộc vào lãnh chúa.

Như vậy, định tính định lượng của các giai cấp ở Phương Đông không sắc nét như ở phương Tây. Trong khi châu Âu cho đến thế kỉ XIV , văn hóa, giáo dục vẫn bị giáo hội kìm hãm, cả xã hội sống trong vòng lạc hậu, tối tăm, thì ở phương Đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Ả Rập là những trung tâm văn minh lớn của thế giới với những thành tựu về văn học, triết học, nghệ thuật, khoa học tự nhiên,…với phát minh quan trọng là giấy, nghề in, thuốc súng, la bàn. Khác hẳn với phương Tây, tập đoàn vua quan phong kiến ở phương Đông thường là những nhà tri thức lớn trong xã hội. Trường hợp vua quan không biết chữ hay ít học chỉ là cá biệt, trong dân gian cũng ko ít người có học thức. Từ rất sớm phong cách văn minh, lịch sự, tao nhã đã trở thành nếp sống bình thường của người phương Đông. Chính người phương Tây đã học tập những nếp sống văn minh đó từ những cuộc viễn chinh sang phương đông của thập tự quân cuối thế kỉ XI- XIII.

   Nhìn chung, kinh tế tự cung tự cấp giữ vai trò chủ đạo trong chế đọ phong kiến. Nhưng đến cuối thời kì phong kiến ở phương Tây kinh tế tư bản chủ nghĩa nảy sinh và phát triển đưa phương Tây vượt lên hẳn phương Đông. Các nước phương Đông trừ Nhật Bản đều là thuộc địa của phương Tây.

Về hình thức và chức năng của nhà nước phong kiến Phương Đông và phương Tây trong quản lí kinh tế và xã hội.

Ở phương Tây, hình thức kết hợp của cấu trúc nhà nước, phổ biến và bao trùm là phân quyền các cứ, với những biểu hiện và được quyết định bởi những nguyên nhân khác nhau. Hình thức chế độ chính thể quân chủ chuyên chế chỉ xuất hiện ở thời kì cuối-thời kì suy vong của chế độ phong kiến , tính chuyên chế ở chế độ chuyên chế không cao như ở phương Đông. Ngoài ra còn hình thức chế độ tự trị ở thành phố là chính quyền cục bộ để quản lí đời sống xã hội ở thành phố đó, tồn tại trong thời gian không lâu. Nó là chính quyền cộng hòa phong kiến, nằm trong phạm trù nhà nước phong kiến. Ở phương Đông hình thức kết cấu của nhà nước phổ biến là trung ương tập quyền, phát triển hình thành chính thể quân chủ mang tính chuyên chế cực đoan. Trong chính thể đó vua có quyền tuyệt đối  là đấng chí cao vô thượng và được thần thánh hóa là thiên tử ( con trời ). Quyền sở hữu tối cao ruộng đất thuộc về tay vua và sự tồn tại của công xã nông thôn. sự kết hợp chặt chẽ giữ vương quyền và thần quyền. Cũng như thời kì chiếm hữ nô lệ nhà nước phong kiến ở phương Đông vẫn có chức năng đặc biệt và rất quan trọng chức năng trị thủy, thủy lợi.

Dù phương Đông và phương Tây có những điểm khác nhau, nhưng bản chất của phong kiến dù ở đâu cũng chỉ là một. Nhà nước phong kiến là công cụ của giai cấp phong kiến để đàn áp, bóc lột nhân dân lao động, bảo về quyền vad lợi ích của giai cấp phong kiến thống trị.

Như vậy, nhà nước phong kiến và nhà nước phong kiến phương Tây tuy có nhiều điểm khác nhau và có những đặc trưng riêng về kinh tế-xã hội, những đều là những nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tứ hai trong lịch sử nó đều bảo vệ và củng cố lợi ích của giai cấp phong kiến thống trị  góp phần quản lí đời sống xã hội. Đây là những kiểu nhà nước điển hình trong lịch sử loài người cần được nghiên cứu, đánh giá nhìn nhận đầy đủ và sâu sắc hơn.

5 tháng 7 2023

1 giờ một mình vòi 1 chảy được \(1:4=\dfrac{1}{4}\) (bể)

1 giờ một mình vòi 2 chảy được \(1:6=\dfrac{1}{6}\) (bể)

1 giờ cả 2 vòi chảy được \(\dfrac{1}{4}+\dfrac{1}{6}=\dfrac{5}{12}\) (bể)

Nếu mở cả 2 vòi cùng một lúc thì sau \(1:\dfrac{5}{12}=\dfrac{12}{5}\) (giờ) thì bể sẽ đầy nước

3 tháng 4 2017

1 giờ vòi thứ nhất chảy được 1/4. 1 giờ vòi thứ 2 chảy được 1/6

ta có

1/4+1/6=5/12

số giờ là

1:5/12=12/5 [ giờ]

12/5 gờ = 2,4 giờ

3 tháng 4 2017

Một mình vòi thứ nhất chảy thì sau 4 giờ sẽ đầy bể tức 1 giờ nó sẽ chảy được 1/4 bể

Một mình vòi thứ hai chảy thì sau 6 giờ sẽ đầy bể tức 1 giờ nó sẽ chảy được 1/6 bể

Vậy nếu hai vòi cùng mở thì sau 1 giờ sẽ chảy được: 1/4 + 1/6 = 5/12 ( bể)

Thời gian để cả hai vòi chảy cho đến khi đầy bể là: 1 : 5/12 = 12/5 ( giờ ) = 2,4 giờ

19 tháng 5 2022

- 1 giờ vòi thứ nhất chảy được 1/6 bể.

- 1 giờ vòi thứ 2 chảy được 1/9 bể.

Ta có: 1/6 + 1/9 = 5/18

Nếu mở cả 2 vòi cùng chảy một lúc thì sau số giờ sẽ đầy bể là:

1 - 5/18 = 13/18 (giờ)

 
19 tháng 5 2022

học giỏi thế lớp mấy đấy;-;

Bài 6 : Ở 1 cái bể có 2 vòi nước . Vòi thứ nhất chảy vào đầy bể sau 5 giờ , vòi thứ hai chảy vào đầy bể sau 7 giờ . Nếu bể không có nước , mở cả hai vòi cùng một lúc thì sau bao lâu sẽ đầy bể ?Bài 8:Ở 1 cái bể có hai vòi nước . Vòi 1 chảy vào và vòi 2 tháo ra . Nếu bể cạn vòi thứ nhất chảy vào đầy bể sau 5 giờ . Nếu bể cạn vòi thứ hai sẽ tháo ra cạn bể sau 7 giờ . Hiện...
Đọc tiếp

Bài 6 : Ở 1 cái bể có 2 vòi nước . Vòi thứ nhất chảy vào đầy bể sau 5 giờ , vòi thứ hai chảy vào đầy bể sau 7 giờ . Nếu bể không có nước , mở cả hai vòi cùng một lúc thì sau bao lâu sẽ đầy bể ?

Bài 8:Ở 1 cái bể có hai vòi nước . Vòi 1 chảy vào và vòi 2 tháo ra . Nếu bể cạn vòi thứ nhất chảy vào đầy bể sau 5 giờ . Nếu bể cạn vòi thứ hai sẽ tháo ra cạn bể sau 7 giờ . Hiện tại bể không có nước , mở cả hai vòi cùng một lúc thì bao lâu đầy bể?

Bài 9: Một bể có 3 vòi nước : hai vòi chảy vào và 1 vòi chảy ra . Biết rằng vòi thứ nhất chảy 6 giờ thì đầy bể , vòi thứ hai chảy 4 giờ thì đầy bể, vòi thứ ba tháo ra 8 giờ thì cạn bể . Bể đang cạn , nếu mở cả ba vòi cùng một lúc thì sau bao lâu bể đầy ? 

Bài10:Ở 1 cái bể có hai vòi A và B chảy vào , vòi C tháo nước ra . Một mình vòi A chảy vào đầy bể sau 6 giờ , một mình vòi B chảy vào đầy bể sau 5 giờ . Nếu bể đầy nước mở vòi C thì sau 3 giờ bể cạn . Giả sử bể không có nước , mở 3 vòi cùng 1 lúc , hỏi sau bao lâu bể đầy nước?

36
24 tháng 6 2015

bai 6:

P/S chi so phan be voi thu nhat chay trong 1 gio la:

1:5=1/5(be)

P/S chi so phan be voi thu hai chay trong 1 gio la:

1:7=1/7(be)

P/S chi so phan be trong 1 gio ca hai voi cung chay la:

1/5+1/7=12/35(be)

neu hai voi cung chay thi sau:

1:12/35=2gio 55 phut

minh chi lam vay thoi chu lam het thi lau lam

30 tháng 12 2015

Đầu bài ở dạng vòi nước chảy vào bể thì ta tạm chấp nhập logic lượng nước chảy vào là hằng số (hằng số trên 1 đơn vị thời gian).
Trong thực tế vòi nước tháo ra: áp xuất trong bể càng lớn (lượng nước trong bể càng nhiều) thì lượng nước tháo ra càng nhiều. do đó cần bổ xung thêm đầu bài là lượng nước tháo ra cũng là hằng số (hằng số trên 1 đơn vị thời gian)

1 giờ vòi 1 và 2 chảy được số phần bể 
3/4:9=1/12( bể) 
1 giờ vòi 2 và 3 chảy được số phần bể
7/12:5=7/60( bể ) 
1 giờ vòi 3 và 1 chảy được số phần bể
3/5:6=1/10( bể) 
1giowf cả 3 vòi chảy được số phần bể 
(1/12+7/60+1/10):2=3/10( bể) 
Thời gian cả 3 vòi cùng chảy đầy bể 
1:3/10=10/3( giờ)=3 giờ 20 phút

Đáp số: 3 giờ 20 phút

2 tháng 5 2022

                                                                                                       

17 tháng 11 2016

minh nghi la 10

17 tháng 11 2016

mik nghi là 10

1 tháng 3 2017

Vòi thứ nhất chảy trong 1 giờ là :

      1 : 2 = 1/2 (bể)

Vòi thứ hai chảy trong 1 giờ là :

        1 : 3 = 1/3( bể)

Cả 2 vòi chảy trong 1 giờ là :

          1/2 + 1/3 = 5/6 (bể)

Cả 2 vòi chảy đầy bể là :

           1 : 5/6 = 6/5 (giờ)

               Đáp số : 6/5 giờ

1 tháng 3 2017

 Trong 1 giờ vòi thứ nhất chảy được là:

1 : 4 =1/4(bể)

trong 1 giờ cả hai vòi nước chảy được là:

1:3=1/3(bể)

trong 1 giờ vòi hai chảy một mình được là:

1/3:1/4=1/12(bể)

thời gian vòi 2 chảy một mình đầy bể là:

1:1/12=12 giờ

Đáp số: 1/12 giờ

k nha bn

4 tháng 4 2016

7 giờ 12 phút = 7,2 giờ
Nếu cả 2 vòi cùng chảy sau 6 giờ thì thì được:
6 : 7,2 = 5/6 (bể)
Lượng nước còn lại để đầy bể:
1 – 5/6 = 1/6 (bể)
Thời gian còn lại để vòi thứ hai chảy được 1/6 bể là:
8 – 6 = 2 (giờ)
Thời gian để chỉ mỗi vòi thứ hai chảy đầy bể;
2 : 1/6 = 12 (giờ)
Đáp số:   12 giờ
 

4 tháng 4 2016

Đổi 7h12p = 36/5 giờ. 
Gọi thời gian vòi I chẩy một mình đầy bể là x giờ (ĐK x > 36/5) 
thời gian vòi II chẩy một mình đầy bể là y giờ (ĐK y > 36/5) 
Trong 1 giờ vòi I chẩy được 1/x bể 
Trong 1 giờ vòi II chẩy được 1/y bể 
Trong 1 giờ cả 2 vòi chẩy được 1/(36/5) = 5/36 bể 
Ta có phương trình: 1/x + 1/y = 5/36 (1) 
Trong 6 giờ vòi I chẩy được 6/x bể 
Trong 8 giờ vòi II chẩy được 8/y bể 
cả 2 vòi chẩy được đầy 1 bể 
Ta có phương trình: 6/x + 8/y = 1 (2) 
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: 
{1/x + 1/y = 5/36 
{6/x + 8/y = 1 
Giải hệ này bằng cách đặt ẩn phụ 
Đặt 1/x = u và 1/y = v ta có: 
{u + v = 5/36 
{6u+8v=1 
Giải hên này ta được u = 1/18 và v = 1/12. Ta có: 
u=1/x = 1/18 nên x = 18 (tmđk) 
v=1/y=1/12 nên y = 12 (tmđk) 
Vậy nếu mở riêng thì vòi I chẩy đầy bể hết 18 giờ 
nếu mở riêng thì vòi II chẩy đầy bể hết 12 giờ 

Chúc thành công