Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo
treo một vật vào một lực kế ở trong không khí lực kế chỉ 40.5N;Khi nhúng chìm hoàn toàn trong nước thì lực kế chỉ 25.5N.
A.Tính lực đẩy acsimet tác dụng lên vật khi vật nhúng chìm hoàn toàn trong nước
B.Tìm trọng lượng riêng của chất làm nên vật.Biết trọng lượng riêng của nước là 10.000N/M³
treo một vật vào một lực kế ở trong không khí lực kế chỉ 40.5N;Khi nhúng chìm hoàn toàn trong nước thì lực kế chỉ 25.5N.
A.Tính lực đẩy acsimet tác dụng lên vật khi vật nhúng chìm hoàn toàn trong nước
B.Tìm trọng lượng riêng của chất làm nên vật.Biết trọng lượng riêng của nước là 10.000N/M³
a. Lực đẩy Archimedes tác dụng lên vật là:
\(F_a=P-P'=13,5-8,5=5\left(N\right)\)
b. Thể tích của vật:
\(V=\dfrac{F_a}{d_n}=\dfrac{5}{10000}=0,0005\left(m^3\right)=500\left(cm^3\right)\)
c. Trọng lượng riêng của vật là:
\(d_v=\dfrac{P}{V}=\dfrac{13,5}{0,0005}=27000\left(\dfrac{N}{m^3}\right)\)
Vậy vật đã cho làm bằng nhôm
\(F_A=P-P_1=18-12=6\left(N\right)\)
\(\Leftrightarrow V=\dfrac{F_A}{d}=\dfrac{6}{136000}\left(m^3\right)\)
\(m=\dfrac{P}{10}=1,8\left(kg\right)\)
\(D=\dfrac{m}{V}=\dfrac{1,8}{\dfrac{6}{136000}}=40800\left(kg\backslash m^3\right)\)
- 18N là trọng lượng của vật. ( F )
- 12N là lực biểu kiến. (Fbk )
Gọi FA là lực đẩy Acsimet.
Ta có công thức: F - Fbk = FA
=> Lực đẩy Ácsimet tác dụng lên vật là:
FA = F - Fbk = 18 - 12 = 6 (N)
Trọng lượng riêng của chất lỏng là:
d = \(10\cdot D\) = \(10\cdot13600=136000\)(N)
Thể tích của vật là:
V = \(\dfrac{F_A}{d}\) = \(\dfrac{6}{136000}\)=\(\dfrac{3}{68000}\)(m3)
Trọng lượng riêng của vật là:
\(d_v=\dfrac{P}{V}=\dfrac{18}{\dfrac{3}{68000}}=408000\left(N\backslash m^3\right)\)
Khối lượng riêng của vật là:
\(D_v=\dfrac{d_v}{10}=\dfrac{408000}{10}=40800\left(kg\m^3 \right)\)
a. Số chỉ của lực kế giảm do khi nhúng vật vào trong nước thì lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật có chiều hướng từ dưới lên trên.
b. Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét tác dụng vào vật là:
\(F_a=12-8=4\) (N)
b. Thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ là:
\(V=\dfrac{F}{d}=\dfrac{4}{10000}=4.10^{-4}\) (m3) \(=400\) (cm3)
Khi đặt trong không khí : P = F = 13,8 N
Khối lượng vật : \(m=\frac{P}{10}=\frac{13,8}{10}=1,38kg\)
Khi nhúng vật vào trong nước : FA = F - F' = 13,8 - 8 = 5 N
Lực đầy Ác si mét FA = d.V = 10D.V
Thể tích của vật: V = \(\frac{F_A}{10D}=\frac{5}{10.1000}=0,0005m^3\)
Tính KLR : Dv = \(\frac{m}{V}=\frac{1,38}{0,0005}=\)2760km/m^3
Khi hệ thống đặt trong không khí:
\(P=F=13,8N\)
=> Khối lượng vật :
\(m=\frac{P}{10}=\frac{13,8}{10}=1,38kg\)
Khi nhúng vật trong nước:
\(F_A=F-F'=13,8-8,8=5N\)
Lực đẩy Acsimet \(F_A=d.V=10D.V\)
=> Thể tích của vật :
\(V=\frac{F_A}{10D}=\frac{5}{10.1000}=0,0005m^3\)
Khối lượng riêng của vật là :
\(D_v=\frac{m}{V}=\frac{1,38}{0,0005}=2760\) (kg/m3)
\(F_A=P_{ngoài}-P_{trong}=2,1-1,2=0,9\left(N\right)\)
\(F_A=d.V\Rightarrow V=\dfrac{F_A}{d}=\dfrac{0,9}{10000}=0,000009\left(m^3\right)=9cm^3\)
Để xác định số chỉ của lực kế A và B, chúng ta cần sử dụng các thông tin sau:
Thể tích của vật P bằng thể tích của vật Q và gấp hai lần thể tích của vật R (VP = VQ = 2VR).Với các thông tin này, ta có thể giải quyết từng câu hỏi như sau:
a) Để xác định số chỉ của lực kế A, ta cần biết giá trị của lực kế khi treo vật P. Vì VP = VQ = 2VR, ta có thể treo vật Q vào lực kế A và đọc giá trị số chỉ. Do đó, số chỉ của lực kế A sẽ là giá trị số chỉ khi treo vật Q.
b) Để xác định số chỉ của lực kế B, ta cần biết giá trị của lực kế khi nhúng vật P vào chất lỏng. Vì VP = VQ = 2VR, ta có thể nhúng vật Q vào chất lỏng và đọc giá trị số chỉ. Do đó, số chỉ của lực kế B sẽ là giá trị số chỉ khi nhúng vật Q vào chất lỏng.
Lưu ý rằng để xác định chính xác giá trị số chỉ của lực kế A và B, cần có thông tin về đơn vị đo và phép chuẩn đo lường được sử dụng.