K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

MỌI NGƯỜI GIÚP MÌNH MỖI NGƯỜI 1 CÂU CŨNG ĐC TẠI TUẦN SAU MÌNH THI RỒI!!!!!

Câu 1: Đoạn kết của “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật trong SGK Ngữ văn 9 có câu:

không có kính, rồi xe không có đèn,

a. Chép tiếp những câu thơ còn lại để hoàng thành khổ thơ.

b. Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ.

Bài làm

a.

Không có kính, rồi xe không có đèn,

Không có mui xe, thùng xe có xước,

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:

Chỉ cần trong xe có một trái tim.

b. Ý nghĩ nhan đề bài thơ là:

Câu 2: Cá nhụ, cá chim cùng cá đé

Cá song lấp lánh đuốc đen hồng

Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe

Đêm thở, sao lùa nước Hạ Long.

(“ Đoàn thuyền đánh cá” – Huy Cận)

a. Chỉ ra các từ ngữ thực hiện phép tu từ liệt kê, nhân hóa được sử dụng trong khổ thơ.

b. Phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ đó.

Câu 3:

a. Dòng thơ thứ 7 trong bài thơ “Đồng chí” của chính hữu là câu thơ nào?

b. Câu thơ đó có gì đặc biệt?

Câu 4:

a. Cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.

b. Từ hình ảnh anh thanh niên trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”, hãy viết một đoạn văn (7-10 câu) trình bày suy nghĩ của em về quan điểm sống của thanh niên hiện nay.

Câu 5: Cho câu thơ trích từ bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.

“Không có kính, rồi xe không có đèn,

...................................................................

..................................................................

..................................................................

a. Chép tiếp những câu thơ còn thiếu để hoàn chính khổ thơ trên? Phương pháp biểu đạt chính của khổ thơ trên là gì?

b. Nêu nội dung chính của khổ thơ em vừa chép.

Câu 6: Cho các thành ngữ sau:

- Ăn không nói có.

- Đánh trống lảng.

a. Giải thích nội dung các thành ngữ trên.

b. Các thành ngữ trên vi phạm phương châm hội thoại nào? Nêu khái niệm về phương châm hội thoại đó.

Câu 7: Đóng vai nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng để kể lại lần duy nhất được gặp ba cùng kỉ vật “ Chiếc lược ngà”.

Câu 8: Đọc đoạn văn sau:

“... Hai người lững thững đi về phía chiếc xe đỗ, im lặng rất lâu/ bỗng bác già nhìn đồng hồ nói một mình:

- Thanh niên bây giờ lạ thật! Các anh chị cứ như con bướm. Mà đã mười một giờ “ốp” đâu? Tại sao anh ta không tiễn mình đến tận xe nhỉ? Cô gái liếc nhìn bác già một cái rất nhanh, tự nhiên hồi hộp, nhưng vẫn im lặng.

(Ngữ văn 9-Tập một)

a. Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Ai là người kể chuyện?Kề theo ngôi thứ mấy?

b. Hãy nêu nội dung chính của đoạn văn.

Câu 9; Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mãnh vá

Miệng cười buốc giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đâu súng trăng treo.

(Trích bài Đồng chí- Chính Hữu)

a. Trong các từ ngữ in đậm ở đoạn thơ trên, từ nào được dùng heo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩ chuyển.

b. Xác định phương pháp chuyển nghĩa trong các từ in đậm.

Câu 10: Hãy tưởng tượng em đã có một cuộc gặp gỡ, trò chuyện thật thú vị với anh thanh niên sống trên đỉnh núi Yên Sơn (nhân vật trong truyện ngắn “Lạng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long). Hãy kể lại cuộc gặp gỡ thú vị đó.

Câu 11: Trăng là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tác nghệ thuật. Mỡ đầu khổ thơ trong tác phẩm của mình, một nhà thơ đã viết: Trăng cứ tròn vành vạnh

a. Câu thơ trên nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả của bài thơ đó? Hãy chép những câu tiếp theo để hoàn thành khổ thơ có chứa câu thơ trên.

b. Nêu vài nét về hoàng cảnh ra đời của tác phẩm trên. Hoàn cảnh sáng tác ấy có mối liên hệ như thế nào với chủ dề bài thơ.

c. Dựa vào khổ thơ em vừa chép ở trên, hãy viết một đoạn văn có đọ dài khoảng 10 câu theo cách lập luận tổng – phân – hợp để làm rõ nội dung: khổ thơ thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sau tư tưỡng mang tính triết lí của tác phẩm. Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động, lời dẫn trực tiếp ( gạch chân, chú thích câu bị động và lời dẫn trực tiếp ).

d. Em hãy chép một câu thơ có hình ảnh trăng trong chương trình ngữ văn 9 và nêu rõ tên tác phẩm, tác giả.

Câu 12: Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

- Hồi chưa vào nghề, những đêm bâu trời đen kịt, nhìn kỉ nới thấy mọt ngôi sao xa, chấu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi mội mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai chả “thềm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy.

( Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,2016)

a. Nhân vật cháu trong đoạn trích tên là gì? Đoạn trích sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? Chỉ ra dấu hiệu của hình thức ngôn ngữ đó.

b. Đọc đoạn trích trên, em thấy nhân vật cháu có những phẩm chất gì?

c. Từ phẩm chất của nhân vật cháu trong đoạn trích trên và những hiểu biết thực tế cuộc sống, em hãy trình bày suy nghĩ về nhiệt huyết của thế hệ trẻ Việt Nam đối với con người và cuộc đời trong giai đoạn hiện nay trong khoảng 2/3 trang giấy thi.

Câu 13: “Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồn lái ta ngồi,

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời và đột ngột cánh chim

Như sa như ùa vào buồng lái”.

( Trích “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”- SGK Ngữ văn 9, tập một)

a. Nêu tên tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

b. Bài thơ đã xây dựng hình tượng thơ rất độc đáo – những chiếc xe không kính. Nêu ý nghĩ của việc xây dựng hình tượng thơ trên.

c. Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu lập luận theo cánh diễn dịch để thấy được vẻ đẹp tâm hồng của người lính lái xe. Trong đoạn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép nối liên kết câu (gạch chân, chú thích).

Câu 14: Đọc đoạn trích sau:

Họa sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cô cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chen chẳng hạn”. Ông rất ngạc nhiên khi bước lên bật thang bằng đất, thấy người con trai đang hái hoa. Còn cô kĩ sư chỉ “ô” lên một tiếng! Sau gần hai ngày, qua ngót bốn trăm cây số đường dài cách xa Hà Nội, đứng trong mây mù ngan tầm với chiếc cầu vồng kia, bỗng nhiên lại gặp hoa đơn, hoa thược dược, vàng, tím, đỏ, hồng phấn, tổ ong,.. ngay lúc dưới kia là mùa hè, đột ngột và mừng rỡ, quên mất e lệ, cô chạy đến bên người con trai đang cắt hoa. Anh con trai, rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy.

(Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9, tập một)

a. Nhân vật họa sĩ trong đoạn văn trên giữ vai trò như thế nào trong tác phẩm “Lạng lẽ Sa Pa”?

b. Giải thích ý nghĩ nhan đề “Lặng lẽ Sa Pa”.

c. Đoạn văn trchs dẫn ở trên giúp em hiểu gì về nhân vật anh thanh niên – nhân vật chính trong truyện?

d. Ứng xử của anh thanh niên trong đoạn văn trên đã để lại ấn tượng tốt đẹp. Từ nhận xét đó, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về cách ứng xử đối với một người trong cuộc sống bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi.

Câu 15: Mang vẻ đẹp của một loài hoa đồng nội, bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu được bắt đàu từ những câu thơ thật giản dị:

“Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”...

a. Em hãy chép chính sác 5 cau tiếp theo để hoàn thành phần đầu của bài thơ “Đồng chí” và nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?

b. Tìm và giải thích thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên? Thành ngữ đó theo em hiểu điều gì về cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính trong bài thơ?

c. Câu thơ “Đêm rét chung chen thành đôi tri kỉ” trong bài “Đồng chí” gợi cho em liên tưỡng đến cái chung nào được nói tới trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật? Hãy ghi lại câu thơ có hình ảnh đó.

d. Từ cái “chung” trong hai bài thơ trên và những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 tờ giấy thi) về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung trong xã hội hiện nay.

Câu 16: Cho đoạn trích sau đây:

...”Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngan độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàm răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tần mẫn khắc từng chữ: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Cây lược ngà ấy chưa được chải mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh”...

(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giaos dục Việt Nam, 2015)

a. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào, do ai sáng tác?

b. Ghi lại lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích trên?

c. Câu văn: “Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngan độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàm răng thưa”. Sử dụng biện pháp tu từ nào? Theo em, biện pháp tu từ đó có tác dụng gì?

d. Viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách lập luận diễn dịch làm rõ tình cảm của ông Sáu đối với con, đoạn văn có sử dụng một câu phủ định và cụm tính từ (gạch chân, dưới câu phủ định và cụm tính từ).

Câu 16: Bằng lời kể của nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng hãy kể lại câu chuyện từ khi ông Sáu được về thăm nhà cho đến khi bé Thu chèo xuồng bỏ sang nhà ngoại (có kết hợp các yếu tố miêu tả nội tâm, nghị luận).

Câu 17: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu, từ câu 1 đến câu 4:

(1) Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam và có lẽ cả thế giới, có một vị Chủ tịch nước lấy chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạch chiếc ao làm “cung điện” của mình. (2) Quả như một câu chuyện thần thoại, như câu chuyện về một vị tiên, một con người siêu phàm nào đó trong tuyện cổ tích. (3) Chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vèn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ, với những đồ đạc rất mộc mạc đơn sơ. (4) Và chủ nhân chiếc nhà sàn này cũng trang phục hết sức giản dị, với bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp thô sơ như của các chiến sĩ Trường Sơn đã được một tác giả phương Tây ca ngợi như một vật thần kỳ. (5) Hằng ngày, việc ăn uống của Người cũng rất đạm bạc , với những món ăn dân tộc không chút cầu kì, như cá kho, rau luôc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa.

(Trích “Phong cách Hồ Chí Minh” – Lê Anh Trà, Ngữ văn 9, tập một)

a. Xác định nội dung đoạn văn. Đoạn văn trên gợi cho em nhớ đến văn bản nào đã học ở lớp 7?

b. Trong đoạn văn, tác giả đã dãn lại lời của người khác. Xác địn lời dẫn và cho biết cách dẫn của tác giả sử dụng.

c. Tác giả đã kết hợp yếu tố biểu cảm qua những câu văn nào trong đoạn? Qua đó, em hiểu nhà văn bộc lộ tình cảm gì đối với Bác?

d. Xác định và nêu tác dụng biện pháp tu từ được sử dụng trong câu (4) và (5).

Câu 18: Viết đoạn văn từ 7 đến 10 dòng trình bày cảm nhận của em về hình ảnh “trăng” và “ánh trăng” trong khổ cuối bài Ánh trăng – Nguyễn Duy.

Trăng cứ trong vành vạnh

kể chi người vô tình

ánh trăng im phăng phắc

đủ làm ta giật mình.

Câu 19: Dựa vào phần đầu đoạn trích Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng, hãy đóng vai bé Thu để kể lại câu chuyện giữa bé và ba mình trong ba ngày ông Sáu về phép thăm nhà.

Câu 20: Từ đoạn trích (câu 1, mục I) em hiểu thêm điều gì về Bác Hồ? Em thấy mình cần làm gì để học tập và làm theo tấm gương của Bác? (viết 3 đến 5 câu).

Câu 21:

a. Lời dẫn sau đây được dẫn bằng cách nào?

Nhưng chớ hiểu lầm rằng: Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thành tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn đặt.

b. Chuyễn lời dẫn trên bằng 1 trong 2 cách đã học?

Câu 22: Em đã mắc một lỗi lầm khiến em day dứt mãi. Hãy viết một bài văn kể lại lỗi lầm đó.

Câu 23: Em hãy đóng vai là nhân vật trữ tình trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy kể lại thành một câu chuyện. Từ đó em hãy rút ra bài học về cách sống cho mình.

Câu 24: “ Làng” là tác phẩm của nhà văn Kim Lâm viết về người nông thôn. Trong tác phẩm, nhà văn có viết:

“Về đến nhà ông hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, Sen ... đưa nhau ra đầu nhà chơi xậm chơi hụi với nhau.

Nhìn lũ con, tủi thân, trước mắt ông lão cứ giãn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt giang đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu... Ông lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên:

- Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian để nhục nhã thế này.”

a. Đoạn trích trên diễn tả tâm trạng gì của ông Hai? Vì sao ông Hai lại có tâm trạng như vậy?

b. Ghi lại những câu văn có sử dụng hình thức độc thoại nội tâm trong đoạn văn trên. Chép chính xác 4 câu thơ khác trong một đoạn trích “Truyện Kiều” mà em đã được học cũng sử dụng hình thức độc thoại nội tâm này.

c. Em hãy viết một đoạn văn Tổng – Phân – Hợp ( độ dài không quá ½ trang giấy thi) phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai từ khi nghe tin làng Dầu theo giặc cho đến khi tâm sự cùng người con út. (Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động và câu cảm thán, chú thích rõ)

Câu 25: Mở đầu bài thơ “Đồng Chí” , nhà thơ chính hữu có viết:

“Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,

Súng bên súng, đầu sát bên đầu,

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.

Đồng chí!”...

a. Em hãy giải nghĩa từ “ Đồng chí”. Theo em các người lính gọi nhau là

9
24 tháng 12 2017

Câu 2:a )Liệt kê các loại cá: " Ca nhụ, cá chim ,cá đé, cá song"

Nhân hóa: " Đêm thở,......Hạ Long"

b) Biện pháp liệt kê : diễn tả hình ảnh nhiều loại cá khác nhau trên biển

Biện pháp: " Đêm ....Hạ Long" diễn tả hoạt động của ngư dân trên vùng biển Hạ Long, vẫn đng hoạt động say mê, hơn nữa câu thơ này cũng đang hòa hợp giữa con người với thiên nhiên,tạo ra một sức mạnh to lớn để con người vượt qua giới hạn ,làm chủ thiên nhiên , để có thể mang lại một mẻ cá lớn

24 tháng 12 2017

Caau 6: a) Ăn không nói có: bịa đặt toàn chuyện không hay về người khác, không có mà nói thành có.

Đánh trống lảng: lảng đi, nói sang chuyện khác để tránh nói đến vấn đề không muốn nói hoặc khó nói.

b) Ăn không nói có: vi phạm phương châm về chất.

Phương châm về chất: khi giao tiếp tránh nói những mình không tin là đúng hay không có bằn chứng xác thực

Đánh trống lảng : vi phạm phương châm quan hệ

Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp ,cần nói đúng đề tài giao tiếp ,tránh nói lạc đề

12 tháng 12 2016

1:

-Ý nghĩa nhan đề : Lặng lẽ Sa Pa, đó chỉ là cái vẻ lặng lẽ bên ngoài của một nơi ít người đến, nhưng thực ra nó lại không lặng lẽ chút nào, bởi đằng sau cái vẻ lặng lẽ của Sa Pa là cuộc sống sôi nổi của những con người đầy trách nhiệm đối với công việc, đối với đất nước, với mọi người mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh núi cao. Trong cái không khí lặng im của Sa Pa. Sa Pa mà nhắc tới người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi lại có những con người ngày đêm lao động hăng say, miệt mài lặng lẽ, âm thầm, cống hiến cho đất nước.

-Trong truyện ngắn " Lặng lẽ Sa Pa" của nhà văn Nguyễn Thành Long, tác giả đã không gọi tên các nhân vật cụ thể mà chỉ nêu tên nghề nghiệp của từng nhân vật, đó giống như dụ ý nghệ thuật của tác giả. Chủ đề của tác phẩm là ca ngợi vẻ đẹp của những con người lao động âm thầm, lặng lẽ đóng góp sức lực, trí tuệ của mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tiêu biểu như nhân vật anh thanh niên, thêm vào đó là cô kĩ sư, người họa sĩ già, hay những nhân vật xuất hiện gián tiếp khác. Qua đây nàh văn không chỉ nêu tên một con người cụ thể, giống như anh thanh niên chính là đại diện của tầng lớp thanh
niên yêu nước thời bấy giờ. Họ đều là những con người lí tưởng, cao đẹp mà tác gải muốn đề cập và tán dương.

28 tháng 11 2023

Câu 1: Nhan đề "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật có điểm độc đáo mới lạ là hình ảnh những chiếc xe không có kính. Trong thơ ca trước đó, hình ảnh tàu xe thường được mĩ lệ hoá, nhưng Phạm Tiến Duật đã đưa hình ảnh thực chiến tranh tàn khốc vào thơ của mình tạo nên sự khác biệt và độc đáo trong tác phẩm.

Câu 2: Trong đoạn thơ trên, các hình ảnh như "không có kính, rồi xe không có đèn", "không có mui xe, thùng xe có xước" mang ý nghĩa tả thực chân thực. Chúng thể hiện tình hình chiến tranh đang diễn ra căng thẳng, xe bị hư hỏng do bom đạn nổ nhiều. Dù bị hư hỏng, xe vẫn tiếp tục chạy vì miền Nam yêu dấu. Ý nghĩa của những hình ảnh này là tuy chiến tranh gian khổ, nhưng tinh thần của các chiến sĩ vẫn không ngừng, họ vẫn kiên trì và quyết tâm tiếp tục chiến đấu vì miền Nam và độc lập chủ quyền.

20 tháng 3 2022

C1:

tác dụng: giải thích cho nội dung của dòng thơ thứ hai trước đó.

C2:

Câu thơ cuối của khổ thơ trên sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ ở hình ảnh "trái tim".

C3:

- Từ “Trái tim” trong câu thơ cuối cùng có thể hiểu theo nghĩa chuyển: Chỉ người lính lái xe.

C4: trong bài có 2 biện pháp tu từ một cái nói trên rồi giờ nói 1 cái nữa nha.

 biện pháp tu từ : Điệp ngữ “ Không có”

tác dụng :

nhằm nhấn mạnh sự thiếu thốn, ác liệt của chiến tranh khiến chiếc xe đều bị thương tích lần lượt từng bộ phận của chiếc xe đã bị bom đạn phá hủy , rơi lại đâu đó trên con đường ra trận  hoặc bị biến dạng do những va đập dữ dội sau trận chiên: Không chỉ có những tấm kính mà đèn xe, mui xe, thùng xe cũng bị thương vì bom đạn.

23 tháng 6 2021

a) Đoạn văn trên thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

b) Điệp ngữ: không có

Liệt kê: kính, đèn, mui xe

Tác dụng: Thể hiện sự khó khăn, thiếu thốn của đoàn xe.

5 tháng 12 2016

Bốn câu thơ:

" Không có kính, rồi xe không có đèn

Không có mui xe, thùng xe có xước

Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước

Chỉ cần trong xe có 1 trái tim. "

Được trích trong bài thơ " Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của tác giả Phạm Tiến Duật. Trong 4 câu thơ trên tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ và hoán dụ. Trước hết tác giả đã sử dụng biện pháp điệp ngữ: điệp từ không có 3 lần để nhấn mạnh thêm tính chất khốc liệt của chiến tranh làm cho chiếc xe biến dạng đến trần trụi tưởng chừng như chiếc xe không thể chạy được nữa. Ngoài ra tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ :Lấy bộ phận để gọi toàn thể: "trái tim" chỉ người lính lái xe ở tuyến đường Trường Sơn những năm đánh Mỹ.Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: "trái tim" chỉ tình yêu Tổ quốc lớn lao, như máu thịt, như mẹ cha, như vợ, như chồng...chỉ khát khao giải phóng miền Nam thống nhất đất nước của người lính.Qua đó cũng là lí tưởng của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước.

10 tháng 12 2016

Không có kính rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.

Khổ thơ cuối cùng vẫn giọng thơ mộc mạc, mà nhạc điệu hình ảnh rất đẹp, rất thơ, cảm hứng và suy tưởng vừa bay bổng vừa sâu sắc để hoàn thiện bức chân dung tuyệt vời của những chiến sĩ vận tải Trường Sơn. Bốn dòng thơ dựng hai hình ảnh đối lập đầy kịch tính, bất ngờ thú vị. Hai câu đầu dồn dập những mất mát khó khăn do quân thù gieo xuống, do đường trường gây ra : xe không kính, không đèn, không mui, thùng xe bị xước …

Điệp ngữ “không có” nhắc lại ba lần như nhân lên những thử thách khốc liệt. Hai dòng thơ ngắt làm bốn khúc “không có kính/ rồi xe không có đèn / Không có mui xe / thùng xe có xước” như bốn chặng gập ghềnh, khúc khuỷu, đầy chông gai bom đạn. Hai câu cuối âm điệu đối chọi lại, trôi chảy, hình ảnh đậm nét. Đoàn xe đã chiến thắng, vượt lên bom đạn, hăm hở hướng ra tiền tuyến lớn với tình cảm thiêng liêng “vì miền Nam”, vì cuộc chiến đấu giành độc lập, thống nhất cho cả nước. Chói ngời, toả sáng khổ thơ, cả bài thơ là hình ảnh “trong xe có một trái tim” .

a. - nội dung: miêu tả cụ thể hình ảnh xe ko kính

- biện pháp nghệ thuật: điệp từ, liệt kê, tương phản, hoán dụ

b. hoán dụ → chỉ người lính lái xe với tấm lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết đồng đội, đoàn kết dân tộc. 

c. - nhan đề dài tưởng chừng như thừa tạo nên sự mới lạ độc đáo

- bài thơ: gợi tả vẻ đẹp lãng mạn, cao cả trong tâm hồn người lính lái xe

- tiểu đội xe ko kính: thể hiện sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh và làm nổi bật tinh thần hiên ngang dũng cảm của người lính lái xe

GN
GV Ngữ Văn
Giáo viên
3 tháng 12 2018

Đoạn thơ sử dụng phép điệp ngữ, liệt kê, đối lập và hoán dụ.

Điệp ngữ "không có" cùng với hàng loạt các từ "kính, đèn, mui xe, thùng xe" cho thấy sự thiếu thốn về cơ sở vật chất và sự tàn phá nghiêm trọng của chiến tranh đối với chiếc xe.

Phép đối lập giữa cái "không có" và cái "có". Đó là sự đối lập giữa sự thiếu thốn về vật chất với sự kiên cường, dũng cảm về tinh thần của những người lính trẻ trong kháng chiến chống Mĩ.

Phép hoán dụ qua hình ảnh "trái tim" nhằm chỉ những người lính. Phép tu từ này nhấn mạnh tình yêu nước, sức mạnh và ý chí kiên cường của những người lính trẻ. Chỉ cần còn nuôi dưỡng tình yêu, ngọn lửa khát vọng và một trái tim ấm nóng nhịp đập thì cuộc kháng chiến dù khó khăn thiếu thốn, nhiều gian nan thử thách tới đâu cũng có thể vượt qua.

=> Sự kết hợp các biện pháp tu từ trên cũng là những hình ảnh đẹp kết thúc bài thơ, từ đó mở ra biết bao niềm hứng khởi, niềm tin, niềm lạc quan về chiến thắng tất yếu trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.

7 tháng 12 2021

k ko bt lm