Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. a. Số đợt nguyên phân: 4 lần
b. 2n= 6
2. a. TB tham gia nguyên phân: 10
b. 2n= 16
3. a. Tên loài: Ruồi giấm
b. Số lần nguyên phân: 3
4. A: 4
B: 2
C: 1
D: 5
5. a. Hợp tử: 120
b. Nhóm 1: 240
Nhóm 2: 640
Nhóm 3: 1600
6. a. A= 1; B= 3; C= 6; D= 9
b. A= 1; B= 7; C= 63; D= 511
c. 2n= 8
Xét F1 đồng loạt tính trạng quả ngọt => Quả ngọt là tính trạng trội hoàn toàn so với quả chua, P thuần chủng.
Quy ước: A: quả ngọt
a: quả chua
=> P quả ngọt có kiểu gen đồng hợp tử trội: AA
P quả chua có kiểu gen đồng hợp tử lặn: aa
SĐL: Pt/c: AA x aa
Gp: A a
F1: Aa(100%)
quả ngọt
a) Từ kết quả trên ta thấy quy luật di truyền là quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong một cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.
Phép lai trên là phương pháp phân tích cơ thể lai.
b)F1xF1: Aa x Aa
GF1: A,a A,a
F2: TLKG: 1AA : 2Aa : 1aa
TLKH: 3 ngọt : 1chua
c) Vì quả ngọt là tính trạng trội nên mang 2 loại gen:
+ Đồng hợp tử trội :AA
+ Dị hợp tử: Aa
Ta có F1 có kiểu gen dị hợp tử nên khi F1 tự thụ phấn F2 xảy ra hiện tượng phân li. Quả đỏ ở F2 có 2 kiểu gen: AA, Aa. Vậy không thể dựa vào quả ngọt ở F2 mà chắc chắn kiểu gen của chúng. Để xác định rõ kiểu gen cần phải làm phép lai phân tích.
Vì cho lai quả bầu dục với quả tròn thu dc F1 toàn quả tròn
-> Qur tròn THT so với quả bầu dục
Quy ước gen: A quả tròn. a bầu dục
P(t/c). AA( tròn). x. aa( bầu dục)
Gp. A. a
F1; Aa(100% tròn)
F1 lai phân tích:
F1: Aa( tròn). x. aa( bầu dục)
GF1. A,a. a
F2: 1Aa:1aa
kiêu hình: 1 tròn:1 bầu dục
Pt/c: Quả bầu dục x quả tròn
F1: 100% tròn
=> Tròn THT bầu dục
Quy ước : A: tròn; a: bầu dục
P: AA x aa
G: A a
F1: Aa (100% tròn)
F1 x F1: Aa x Aa
G: A,a A, a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
TLKH: 3 tròn : 1 bầu dục
Cho P giao phấn giữa cây thân cao vs cây thân thấp, F1 thu đc 100% thân cao
-> Thân cao (A) trội hoàn toàn so vs thân thấp (a)
Ta cs sđ lai :
Ptc : AA x aa
G : A a
F1 : KG : 100% Aa
KH : 100% thân cao
Cho F1 lai phân tích :
F1 : Aa x aa
G : A;a a
F2 : KG : 1Aa : 1aa
KH : 1 thân cao : 1 thân thấp
Theo đè bài, 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
=> Phép lai tuân theo quy luật di truyền độc lập của Men- đen.
Xét phép lai giữa P, thu được F1 360 cây quả đó lá dài:120 cây quả đỏ lá ngắn:119 cây quả vàng lá dài: 40 cây quả vàng lá ngắn.
<=> Tỉ lệ 9:3:3:1
=> Tạo ra 16 loại tổ hợp.
=> Mỗi bên P cho ra 4 loại giao tử.
=> P phải dị hợp về 2 cặp gen.
=> KG của P là RrDd x RrDd
Sơ đồ lai chứng minh:
P: RrDd x RrDd
G: RD,Rd,rD,rd - RD,Rd,rD,rd
F1: KG: 1RRDD:4RrDd:2RRDd:2RrDD: 2Rrdd:1RRdd:2rrDd:1rrDD:1rrdd.
KH: 9 cây quả đó lá dài:3 cây quả đỏ lá ngắn:3 cây quả vàng lá dài:1 cây quả vàng lá ngắn.
Câu 1:
Tham khảo:
Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải dùng phép lai phân tích. Nếu kết quả phép lai phân tích xuất hiện: + 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.
Câu 2:
Tham khảo:
- Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào. - Di truyền liên kết làm hạn chế biến dị tổ hợp. ... Nhờ đó, trong chọn giống người ta có thể chọn được những tính trạng tốt đi kèm với nhau.
Ý nghĩa:
Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được quy định bới các gen trên một NST. ... Nhờ đó, trong chọn giống người ta có thể chọn những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.
1.
a.Số nst có trong các tb con là : 12288 nst
Số nst mtcc cho qt nguyên phân là : 12264 nst
Số nst mtcc mới hoàn toàn là : 12240 nst
Số thoi vô sắc xuất hiện là : 511 thoi
b. Số tb con hình thành thêm là :512 tb
Số nst mtcc cho 2 lần NP trên là : 512.(2^2-1).24= 36864 nst
Số thoi vô sắc xuất hiện : 512.(2^2-1)= 1536 thoi