Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án là C.
Tính từ đứng trước danh từ bổ nghĩa cho danh từ. Sửa „forces powerful‟ => powerful forces.
Đáp án B.
“peace” -> “wars”
Ở đây ta cần một danh từ gần nghĩa với conflicts Ngoài ra vế trước có nói: Thế giới lý tưởng của chúng tôi là một thế giới hoà bình, do đó nếu viết where there are no peace thì không phù hợp
Đáp án là D.
Cấu trúc song song: các từ được nối nhau bằng liên từ and / or / but thì có cùng dạng với nhau. Hunt, play đều ở dạng nguyên mẫu nên
resting => rest
Câu này dịch như sau: Cá voi sát thủ có xu hướng bơi theo bầy đàn để săn mồi, chơi và nghỉ ngơi cùng nhau.
Chọn B
Dịch: một đoạn văn là 1 phần của văn bản thì, gồm nhiều câu hợp thành liên quan tới cùng 1 ý tưởng. -> vế sau của câu thiếu chủ ngữ là “paragraph” -> rút gọn mệnh đề quan hệ “consists of”->“consisting of”.
Đáp án A
Are doing => are making vì cụm từ đưa ra quyết định là make a decision
D
Các hành động đang được liệt kê ( nhai, nuốt và nói chuyện) thì động từ liệt kê sau phải cùng dạng với động từ liệt kê trước, sau cùng : Ving (chewing, speaking). D -> swallowing
A
Đại từ quan hệ bổ nghĩa cho danh từ chỉ vật “galaxy” (= thiên hà), đứng sau dấy phẩy và làm chủ ngữ trong mệnh đề quan hệ (thiên hà – thứ mà gồm hàng tỉ ngôi sao) là “which”