K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 tháng 6 2017

Đáp án: B

Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta bao gồm 3 giai đoạn. Đó là giai đoạn Tiền Cambri, Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo.

9 tháng 9 2019

Đáp án: C

Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta bao gồm 3 giai đoạn. Đó là giai đoạn Tiền Cambri, Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo.

20 tháng 2 2016

Giai đoạn cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến sự hình thành và phát triển của tự nhiên Việt Nam. Giai đoạn cổ kiến tạo có những đặc điểm sau :

- Giai đoạn cổ kiến tạo diễn ra trong thời gian khá dài, tới 474 triệu năm bắt đầu từ kỉ Cambri cách đây 542 triệu năm và kết thúc vào kỉ Kreta cách đây 65 triệu năm.

- Giai đoạn cổ kiến tạo là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trog lịch sử phát triển tự nhiên nước ta : biển tiến, vận động tạo núi, uốn nếp...

- Giai đoạn cổ kiến tạo là giai đoạn lớp vỏ cảnh quang địa lí nhiệt đới nước ta đã rất phát trển.

Có thể nói về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ nước ta hiện nay đã được đình hình từ khi kết thúc giai đoạn cổ kiến tạo

25 tháng 2 2019

Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta, còn được kéo dài cho đến ngày nay.

Giai đoạn Tân kiến tạo ở nước ta có những đặc điểm sau:

* Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta: bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn đến ngày nay.

* Chịu sự tác động mạnh mẽ của vận động tạo núi Anpơ – Himalaya và những biến đổi khí hậu có quy mô toàn cầu.

- Sau khi Cổ kiến tạo kết thúc, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối yên tĩnh, chủ yếu chịu tác động của ngoại lực bào mòn khu vực đồi núi, điển hình là vùng núi Đông Bắc, bồi tụ trầm tích tạo nên các đồng bằng châu thổ.

- Vận động tạo núi Anpơ – Himalaya tác động đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỷ Nêôgen, cách đây 23 triệu năm, làm cho địa hình nước ta trẻ hóa, tiêu biểu là dãy Hoàng Liên Sơn.

Vận động tạo núi Anpơ – Himalaya đã hình thành các hoạt động nội lực trên lãnh thổ nước ta như: uốn nếp, đứt gãy, phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp bồn trũng.

- Thời kỳ băng hà đệ tứ chứng kiến nhiều lần biển tiến biển lùi, dấu vết để lại là các thềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên vách đá ở vùng ven biển và đảo ven bờ...

* Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay.

- Địa hình được trẻ hóa (điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn), nâng lên.

- Hoạt động xâm thực, bồi tụ đẩy mạnh, hình thành các đồng bằng châu thổ (đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ). Các khoáng sản ngoại sinh được hình thành (dầu mỏ,khí tự nhiên, bôxít, than nâu…).

- Các điều kiện thiên nhiên nhiệt đới ẩm được thể hiện rõ nét trong quá trình phong hóa và hình thành đất, nguồn nhiệt ẩm dồi dào, lượng nước phong phú, sự đa dạng của thổ nhưỡng sinh vật ngày nay.



\

20 tháng 2 2016

Giai đoạn tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta.

- Giai đoạn tân kiến tạo là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sủ hình thành và phát triển của tự nhiên Việt Nam, chỉ bắt đầu cách đâ 65 triệu năm và còn tiếp diến đến ngày nay.

- Giai đoạn tân kiến tạo ở nước ta chịu tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpi và những biến đổi khí hậu quy mô toàn cầu. Các hoạt động : uốn nếp, đứt gãy , phun trào mác ma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa. Tình trạng biển tiến, biển thoái để lại dấu vết thềm biển,c ồn cát, các ngấn nước trên vách đá ven biển.

- Giai đoạn tân kiến tạo ở nước ta là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay

 

18 tháng 4 2018

Đáp án: B

Để hiểu hơn về lịch sử hình thành lãnh thổ nước ta một cách dễ dàng, thuận lợi hơn thì người ta sử dụng bảng Niêm biểu địa chất đã được thống nhất trên toàn cầu.

23 tháng 2 2017

Đáp án: C

Giai đoạn Tiền Cambri là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam. Các đá biến chất cổ nhất ở nước ta được phát hiện ở Kon Tum, Hoàng Liên Sơn có tuổi cách đây 2,5 tỉ năm

11 tháng 5 2019

Đáp án B

11 tháng 7 2019

Đáp án: B

Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn tiếp nối sau giai đoạn Tiền Cambri. Đây là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta.

Bạn tham khảo :

Đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta:

a) Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 477 triệu năm.

Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm, trải qua cả hai đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm dứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.

b) Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ và mang tính quyết định đến lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ.

- Trong giai đoạn này bề mặt địa hình nước ta có nhiều lần bị biến đổi bởi các quá trình biển tiến biển lùi, các quá trình sụt lún, kèm theo sự bồi đắp trầm tích, các quá trình, các quá trình nâng lên và uốn nếp kèm theo sự bồi lấp trầm tích, các quá trình ngoại lực dẫn đến sự hạ thấp địa hình.

- Nhiều khu vực chìm ngập dưới đáy biển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong mcác pha uốn nếp của vận động tạo núi Calêđôni và Hecxini thuộc đại Cổ sinh, vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri thuộc đại Trung sinh.

- Hoạt động uốn nếp diễn ra ở nhiều nơi:

+ Trong đại Cổ sinh: hình thành các khối Thượng nguồn song Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum.

+ Trong đại Trung sinh: xuất hiện các dãy núi hướng Tây Bắc – Đông Nam, Hoàng Liên Sơn, dãy Trường Sơn Bắc, các dãy núi hướng vòng cung ở Đông Bắc, khu vực núi cao ở Nam Trung Bộ.

- Kèm theo hoạt động uốn nếp sụt võng là các đứt gãy, động đất với các loại đá macma phun trào như granit, riôlit, anđêzit và các khoáng sản: đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý…

c) Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.

Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm đã hình thành và ngày càng phát triển. Dấu vết để lại là các hóa đá than tuổi Trung sinh, hóa đá san hô tuổi Cổ sinh và nhiều hóa đá cổ khác.

3 tháng 2 2016

2. Ý nghĩa của vị trí địa lí :

a) Đối với tự nhiên :

- Quy định đặc điểm cơ bản thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới, gió mùa.

+ Nền nhiệt cao

+ Lượng mưa lớn.

+ Gió mùa Châu Á hoạt động mạnh nên khí hậu có 2 mùa rõ rệt.

+ Biển Đông có tác động sâu sắc đến thiên nhiên nước ta. Vì thế thảm thực vật 4 mùa xanh tốt, khác hẳn thiên nhiên một số nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á, Bắc Phi.

- Tạo ra sự đa dạng , phong phú về tài nguyên thiên nhiên.

+ Khoáng sản đa dạng về chủng loại, phong phú về số lượng.

+ Tài nguyên sinh vật phong phú

- Tạo ra sự phân hóa đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc và miền Nam, giữa miền núi và đồng bằng, giữa ven biển và hải đảo. Hình thành các vùng tự nhiên khác nhau.

- Hạn chế :

+ Nước ta nằm trong khu vực có nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán...) nên cần có biện pháp phòng chống tích cực và chủ động.

b) Đối với kinh tế, văn hóa và quốc phòng.

- Về kinh tế :

+ Việt Nam nằm ở ngã tư đường hàng hảo và hàng không quốc tế với cảng biển và sân bay quốc tế.

+ Nơi giao nhau gặp gỡ của các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á, đường hàng hải, hàng không tạo điều kiện cho nước ta giao lưu với các nước trên thế giới.

+ Là cửa ngõ biển thuận tiện của một số quốc gia láng giêngf 

+ Tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, học tập kinh nghiệm quản lí...

- Văn hóa - xã hội :

+ Việt Nam và các quốc gia láng giềng có nhiều nét tương đồng về văn hóa - xã hội với mối quan hệ lâu đời tạo thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình hợp tác hữu nghị với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á

- Về quốc phòng :

+ Có vị trí đặc biệt quan trọng ở Đông Nam A, một khu vực kinh tế rất năng động và nhạy cảm với những biến động chínhh trị trên thế giới.

+ Biển Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế, bảo vệ đất nước.

28 tháng 4 2018

Giỏi quá!!!eoeo