K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 6 2018

Từ kết quả thí nghiệm cho thấy, chất trong hai mẫu thí nghiệm đều có công thức phân tử là C 3 H 8 . Vì  C 3 H 8  chỉ có một công thức cấu tạo nên kết luận của phòng thí nghiệm là đúng.

14 tháng 12 2022

\(n_C=n_{CO_2}=\dfrac{6,6}{44}=0,15\left(mol\right);n_H=2.n_{H_2O}=2.0,2=0,4\left(mol\right)\\ m_C+m_H=0,15.12+0,4.1=2,2\left(g\right)=m_X\\ Đặt.CTPT.X:C_aH_b\left(a,b:nguyên,dương\right)\\ a:b=0,15:0,4=3:8\\ Vậy.CTPT.X:C_3H_8\)

3 tháng 8 2018

a.

b.

Vì A pứ với NaOH nên CTCT của A là: CH3COONH4 hoặc HCOONH3CH3

Y pứ ở 15000C nên Y là: CH4

=> X: CH3COONa → A:CH3COONH4

Z: CH≡CH → T: CH3CHO

Vậy A là: CH3COONH4 (amoniaxetat)

5 tháng 5 2022

a) Áp dụng ĐLBTNT:

+) Bảo toàn C: \(n_C=n_{CO_2}=\dfrac{6,6}{44}=0,15\left(mol\right)\)

+) Bảo toàn H: \(n_H=2n_{H_2O}=2.\dfrac{2,7}{18}=0,3\left(mol\right)\)

+) Bảo toàn: \(n_O=\dfrac{3,7-0,3-0,15.12}{16}=0,1\left(mol\right)\)

CTPT: CxHyOz

=> x : y : z = 0,15 : 0,3 : 0,1 = 3 : 6 : 2

=> CTPT: C3H6O2

b) A là: CH3-CH2-COOH

B là: CH3COOCH3 

28 tháng 10 2017

Đốt chất hữu cơ A (C, H, O) bằng  O 2 dư →  C O 2 ,  H 2 O (hơi) và O 2 . Qua dung dịch Ca(OH)2 hơi H2O ngưng tụ còn  C O 2  tạo muối cacbonat, khí O 2  không tan trong nước và không tác dụng với nước nên thoát ra khỏi bình.

Vậy khối lượng bình tăng chính là khối lượng của  C O 2  và H 2 O . m C O 2 + m H 2 O  = m

20 tháng 2 2021

Ta có: \(n_{CO_2}=\dfrac{13,2}{44}=0,3\left(mol\right)=n_C\)

\(n_{H_2O}=\dfrac{5,4}{18}=0,3\left(mol\right)\Rightarrow n_H=0,3.2=0,6\left(mol\right)\)

⇒ mC + mH = 0,3.12 + 0,6.1 = 4,2 (g) < mA

⇒ A có các nguyên tố C, H và O.

⇒ mO = 9 - 4,2 = 4,8 (g)

\(\Rightarrow n_O=\dfrac{4,8}{16}=0,3\left(mol\right)\)

Giả sử CTPT của A là CxHyOz. (x, y, z nguyên dương)

⇒ x : y : z = 0,3 : 0,6 : 0,3 = 1: 2 : 1

⇒ CTĐGN của A là (CH2O)n (n nguyên dương)

Mà: MA = 180 (g/mol)

\(\Rightarrow n=\dfrac{180}{12+2+16}=6\left(tm\right)\)

Vậy: A là C6H12O6.

Bạn tham khảo nhé!

 

11 tháng 4 2020

nC = nCO2 = 0,15 (mol); n = 2nH2O = 2.0,2 = 0,4 (mol)

mC + mH = 0,15.12 + 0.4.2 = 2,2 gam => không có O

nC : nH = 0,15 : 0,4 = 3 : 8

Mà M = 22.2 = 44 => CTPT là C3H8

Vì C3H8 chỉ có một công thức cấu tạo nên kết luận của phòng thí nghiệm là đúng.

11 tháng 4 2020

Chị ơi cho em hỏi làm sao tính ra số mol của H2O vậy ạ?

6 tháng 11 2018

Ta có M A = M B  = 14 x 2 = 28 (gam).

A là hợp chất khi đốt chỉ tạo ra  CO 2 . Vậy A phải chứa cacbon và oxi. Mặt khác,  M A  = 28 gam → công thức của A là CO.

B khi cháy sinh ra  CO 2  và  H 2 O, vậy trong B có cacbon và hiđro.

Ta có  m C  = 4,4/44 x 12 = 1,2g

m H = 1,8/18 x 2 = 0,2g

Vậy  m B  =  m C  +  m H  = 1,2 + 0,2 = 1,4 (gam).

=> Trong B chỉ có 2 nguyên tố là C và H.

Gọi công thức phân tử của B là C x H y , ta có :

4 C x H y  + (4x +y) O 2  → 4x CO 2  + 2y H 2 O

n C x H y  = 1,4/28 = 0,05mol

=> x = 2 ; y = 4. Công thức của B là  C 2 H 4

16 tháng 6 2019

Gọi công thức của A là C x H y O z

Đốt cháy 3 gam A được 6,6 gam  CO 2  và 3,6 gam  H 2 O

Vậy m C  trong 3 gam A là 6,6/44 x 12 = 1,8g

m H  trong 3 gam A là 3,6/18 x 2 = 0,4g

Vậy trong 3 gam A có 3 - 1,8 - 0,4 = 0,8 (gam) oxi.

Ta có quan hệ:

60 gam A → 12x gam C → y gam H → 16z gam O

3 gam A → 1,8 gam C → 0,4 gam H → 0,8 gam O

=> x = 60 x 1,8 /36 = 3 ; y = 60 x 0,4/3 = 8

z = 60 x 0,8/48 = 1

Công thức của A là C 3 H 8 O

Tiến hành thí nghiệm sau: – Thí nghiệm 1: cho 1,74 gam MnO2 tác dụng với HCl đặc, dư, đun nóng thu được khí A màu vàng lục. – Thí nghiệm 2: cho một lượng sắt vào dung dịch H2SO4 loãng đến khi khối lượng dung dịch tăng 167,4 gam thì thu được một lượng khí B. – Thí nghiệm 3: thêm 3 gam MnO2 vào 197 gam hỗn hợp KCl và KClO3 thu được hỗn hợp X. Trộn kĩ và đun nóng hỗn hợp X đến khi phản ứng...
Đọc tiếp

Tiến hành thí nghiệm sau:

– Thí nghiệm 1: cho 1,74 gam MnO2 tác dụng với HCl đặc, dư, đun nóng thu được khí A màu vàng lục.

– Thí nghiệm 2: cho một lượng sắt vào dung dịch H2SO4 loãng đến khi khối lượng dung dịch tăng 167,4 gam thì thu được một lượng khí B.

– Thí nghiệm 3: thêm 3 gam MnO2 vào 197 gam hỗn hợp KCl và KClO3 thu được hỗn hợp X. Trộn kĩ và đun nóng hỗn hợp X đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được chất rắn nặng 152 gam và một lượng khí D.

– Thí nghiệm 4: Nạp toàn bộ lượng khí A, khí B và khí D thu được ở các thí nghiệm trên vào một bình kín, nâng nhiệt độ cao để thực hiện hoàn toàn các phản ứng rồi đưa nhiệt độ về 250C thu được dung dịch Y chỉ chứa một chất tan duy nhất.

Viết các phương trình hóa học xảy ra và tính nồng độ % của chất tan có trong dung dịch Y

1
16 tháng 9 2017