Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Từ đồ thị ta thấy số mol HCl bắt đầu 0,1 mol mới xuất hiện kết tủa
=> 0,1 mol HCl dùng để trung hòa Ba(OH)2
=> nOH- = nH+ = 0,1 (mol) => nBa(OH)2 = 1/2nOH- = 0,05 (mol) = a
Ta thấy tại giá trị nHCl = 0,3 và 0, 7 mol đều thu được lượng kết tủa như nhau Al(OH)3: 0,2 (mol)
=> Tại nHCl = 0,7 mol thì lượng kết tủa Al(OH) đã đạt cực đại, sau đó bị hòa tan đến khi còn 0, 2 mol
Áp dung công thức nhanh ta có:
nH+ = 4nAlO2 – 3nAl(OH)3 + nOH-
=>0, 7 = 4. 2b – 3. 0,2 + 0,1
=> b = 0,15 (mol)
Vậy a: b = 0,05: 0,15 = 1: 3
Đáp án D
Khi cho HCl vào dd hỗn hợp NaOH và KHCO3 thì sẽ xảy ra phản ứng theo thứ tự:
H+ + OH- → H2O
H+ + HCO3- → CO2 + H2O
Từ đồ thị ta thấy khi bắt đầu xuất khí thoát ra thì: nH+ = 0,6 (mol) => nOH- = nH+ = 0,6 (mol) = a
Từ 0,6 < nH+ ≤ 0,8 thì khí thoát ra và từ nH+ > 0,8 thì CO2 không tăng
=> nHCO3- = 0,8 – 0,6 = 0,2 (mol) = b
=> a : b = 0,6 : 0,2 = 3: 1
Đáp án D
Quan sát đồ thị ta thấy:
+ Tại điểm nHCl (1) = 0,6 mol: NaOH vừa bị trung hòa hết
=> nNaOH = nHCl (1) => a = 0,6 mol
+ Tại điểm nHCl(2) = 0,8 mol:
KHCO3 vừa phản ứng hết với HCl theo PTHH: HCl + KHCO3 → KCl + CO2 + H2O
nHCl(2) = nNaOH + nKHCO3 => 0,8 = 0,6 + b=> b = 0,2 mol
=> a : b = 3 : 1
Đáp án D
Quan sát đồ thị ta thấy:
+ Tại điểm nHCl (1) = 0,6 mol: NaOH vừa bị trung hòa hết
=> nNaOH = nHCl (1) => a = 0,6 mol
+ Tại điểm nHCl(2) = 0,8 mol:
KHCO3 vừa phản ứng hết với HCl theo PTHH: HCl + KHCO3 → KCl + CO2 + H2O
nHCl(2) = nNaOH + nKHCO3 => 0,8 = 0,6 + b=> b = 0,2 mol
=> a : b = 3 : 1
Chọn đáp án A
Trong trường hợp này, do có sự xuất hiện của HCl nên đồ thị nằm ngang trong một thời gian không có kết tủa (NaOH trung hòa hết HCl trước)
→a = nHCl = 0,8 mol
Xét phản ứng ở giai đoạn còn lại, tại (2,0-0,8) mol và (3,2-0,8) mol NaOH cho cùng số mol kết tủa.
→3.(2,8-0,8) + (3,2-0,8)=12nAlCl3 →b= 0,7 mol
Vậy a:b= 8:7.
Đáp án B.
=> x:y = 4:5
CH2=CH-C≡CH + H2 → Pd , PbCO 3 H 2 , t o CH2=CH-CH=CH2
nCH2=CH-CH=CH2 + nCH2=CH-CN → xt , p t o (-CH2-CH=CH-CH2-CH2-CH(CN)-)n.
Đáp án B
Quá trình đầu tiên là phản ứng: Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3↓ + H2O
Đến khi Ba(OH)2 hết, kết tủa là cực đại ⇒ y = nBa(OH)2 = 0,6 mol.
Sau đó là quá trình: NaOH + CO2 → NaHCO3 || KOH + CO2 → KHCO3.
Kết tủa không thay đổi, sau đó: CO2 + BaCO3 → Ba(HCO3)2
Kết tủa bị hòa tan cho đến hết 1,6 mol = ∑nCO2 = nNaOH + nKOH + 2nBa(OH)2
⇒ x = 1,6 – 0,1 – 0,6 × 2 = 0,3 mol.
Xét tại điểm z, đang xảy ra quá trình hòa tan BaCO3,
NẾU thêm 0,2 mol CO2 nữa sẽ hòa tan hết BaCO3
⇒ x + 0,2 = 1,6 mol → z = 1,4 mol. Vậy x = 0,3; x = 0,6 và z = 1,4
Ta có ngay a=nHd =0,42 mol
Trong lúc lượng kết tủa đang dần bị hòa tan, cứ bao nhiêu mol NaOH phản ứng thì Al(OH)3 giảm bấy nhiêu mol.
Tại 1,14 mol NaOH thu được nhiều hơn 6,24/78 = 0,08 mol kết tủa so với tạo 1,7 mol NaOH. Do đó, ta dịch chuyển điểm 1,7 mol NaOH lùi lại 0,08 mol sẽ thu được đồ thị sau
→Tại 1,14 và 1,62 mol NaOH cho cùng số mol kết tủa.
→(1,14 -0,42)+3(1,62-0,42) = 12nAlCl3 =12b→b= 0,36 mol
→a:b= 7:6
Chọn đáp án C
Đáp án A
nCaCO3 max = nCa(OH)2 = b = 0,5 mol
nCO2 max = nNaHCO3 + 2nCa(HCO3)2
=> nNaHCO3 = nNaOH = a = 0,4 mol
=> a : b = 0,4 : 0,5 = 4 : 5