Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
-Tần số alen của quần thể là:
A= 0,5625+ 0,375/2 = 0,75
a = 1- 0,75 = 0,25
-Ở thế hệ xuất phát tần số alen A ở đực là 0,9 → tần số alen A ở cái là 0,75.2 – 0,9 = 0,6
→Tỉ lệ AA ở thế hệ xuất phát là 0,9 . 0,6 = 0,54AA.
Đáp án A
Tần số alen A ở thế hệ thứ 2:
pA = 0,5625 + 0,375/2 = 0,75
qa = 1 - 0,75 = 0,25
Ở thế hệ thứ nhất, tỉ lệ giao tử đực mang alen A là 0,9
→ tỉ lệ giao tử đực mang alen a là 0,1.
Gọi tỉ lệ giao tử cái mang alen A là x, tỉ lệ giao tử cái mang alen a là 1 - x.
Sau khi ngẫu phối ta có:
pA = 0,9x + [0,9.(1-x) + 0,1x]/2 = 0,75
→ x = 0,6.
Vậy thành phần kiểu gen của quần thể thứ nhất là:
0,54AA : 0,42Aa : 0,04aa = 1
Đáp án B
Tần số tương đối của alen A trong quần thể là: 0,4 + 2 = 0,6. Tần số alen a = 1 - 0,6 = 0,4.
I đúng.
II sai. Quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền thì có cấu trúc di truyền thỏa mãn định luật Hacđi - Vanbec.
III đúng.
IV sai. Số lượng cá thể lông xoăn đồng hợp, lúc đạt cân bằng di truyền là: 0,36 x 5000 = 1800.
Vậy có 2 nội dung đúng
Đáp án C
Quần thể ban đầu có tỉ lệ kiểu gen: 0,12AA : 0,4Aa : 0,48aa
Xét các kết luận của đề bài:
+ Kết luận 1 sai vì tần số alen của quần thể là: 0,48 + 0,4/2 = 0,68
+ Kết luận 2 đúng, kết luận 3 sai vì: 0,48.0,12 khác với (0,4)2 → quần thể không cân bằng và đang tiến hóa.
Kết luận 4 đúng
P: 0,12 AA : 0,4Aa : 0,48aa
Tần số alen a trong quần thể là 0,68 ð (1) sai
(2) đúng, quần thể luôn trong quá trình tiến hóa
(3) sai, quần thể không ở trạng thái cân bằng
(4) đúng, giao phối ngẫu nhiên hình thành nên trạng thái cân bằng của quần thể
Đáp án C
Đáp án A
Xét quần thể có A = 0,7
a = 1 – 0,7 = 0,3 =>4 đúng
Thành phần kiểu gen trong quần thể ở thế hệ P là : 0,5 AA : 0,4 Aa : 0,1 aa
=> Quần thể chưa cân bằng di truyền 1 sai , 3 đúng
Khi đạt trạng thái cân bẳng kiểu gen quần thể có dạng :
( p( A) + q( a))2 = 0,49 AA : 0,42 Aa : 0,09 aa
Đáp án B
Tần số alen ở giới cái: A= 0,6 + 0,2:2 =0,7; a= 0,3
Khi cân bằng di truyền, tần số alen của quần thể là: 0,8A; 0,2a.
Do tỷ lệ đực cái là 1:1 → tần số alen ở giới đực là: A=0,8×2 – 0,7 = 0,9; a = 0,1.
A đúng
B sai, ở F1: (0,7A:0,3a)(0,9A:0,1a) → Aa = 0,7×0,1 + 0,9×0,3 = 0,34
C đúng.
D đúng. Tỷ lệ đồng hợp lặn ở F1 = 0,3×0,1 = 0,03.
Đáp án C
Quần thể F2 đạt cân bằng với cấu trúc di truyền là 0,64 AA : 0,32 Aa : 0,04 aa.
Tần số alen khi quần thể đạt trạng thái cân bằng là: A = 0,8, a = 0,2.
Vì tần số tương đối của alen A trong giới đực của quần thể ban đầu là 0,7 .
→ Tần số alen A ở giới cái là: 2 x 0,8 - 0,7 = 0,9.
Tần số alen a ở giới đực là: 1 - 0,7 = 0,3.
Tần số alen a ở giới cái là: 1 - 0,9 = 0,1.
Cấu trúc di truyền của quần thể F1 là: (0,7A : 0,3a)(0,9A : 0,1a)
→ 0,63 AA: 0,34 Aa: 0,03 aa
Chọn A
Quần thể có sự phân bố kiểu gen 0,5625 AA + 0,375 Aa + 0,0625 aa = 1
Tần số alen A = 0,5625 + 0,375:2 = 0,75
Tần số alen a = 0,25
Thế hệ sau : AA = 0,75^2 = 0,5625, Aa = 2 × 0,75 × 0,25 = 0,375, aa = 0,0625
Thế hệ sau sự phân bố kiểu gen trong quần thể không thay đổi : 0,5625AA + 0,375 Aa + 0,0625 aa =1
Quần thể này đạt trạng thái cân bằng di truyền.