Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chỉ số huyết áp 120mmHg/80mmHg liên quan đến các khái niệm huyết áp, huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu. Mỗi khái niệm đúng.
- Huyết áp: Là áp lực của máu lên thành mạch
- Huyết áp tối thiểu (80 mmHg): Khi tâm thất dãn
- Huyết áp tối đa (120mmHg): Khi tâm thất co
* Biện pháp phòng tránh bệnh cao huyết áp.
- Hạn chế ăn mặn (NaCl), chất béo (nhất là mỡ ĐV), không uống rượu, hút thuốc lá và dùng các chất kích thích.
- Tránh làm việc căng thẳng, lao động quá sức hoặc xúc động mạnh, lo lắng, buồn phiền.
+ Huyết áp 120/80 mmHg
Trong đo đó 120 mmHg là huyết áp tối đa là lúc tim co
80 mmHg là huyết áp tối thiểu khi tim dãn
+ Để phòng cao huyết áp :
- Đo huyết áp thường xuyên
- Chế độ ăn uống hợp lí : hạn chế dầu mỡ , tăng cường ăn rau quả
- Chế độ vận động hợp lí
- Duy trì cân nặng ổn định
- Tránh sử dụng chát lích thích
- Khám sức khỏe định kì 6 tháng /1 lần
Chỉ số huyết áp 120mmHg/80mmHg liên quan đến các khái niệm huyết áp, huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu. Mỗi khái niệm đúng.
- Huyết áp: Là áp lực của máu lên thành mạch
- Huyết áp tối thiểu (80 mmHg): Khi tâm thất dãn
- Huyết áp tối đa (120mmHg): Khi tâm thất co
* Biện pháp phòng tránh bệnh cao huyết áp.
- Hạn chế ăn mặn (NaCl), chất béo (nhất là mỡ ĐV), không uống rượu, hút thuốc lá và dùng các chất kích thích.
- Tránh làm việc căng thẳng, lao động quá sức hoặc xúc động mạnh, lo lắng, buồn phiền.
Huyết áp 120/80 mmHg và 150/100 mmHg có ý nghĩa ?
- Con số ở trên chỉ áp lực trong động mạch của bạn trong lúc cơ tim co lại; đây gọi là huyết áp “tâm thu”.
- Số dưới chỉ huyết áp khi cơ tim của bạn đang giãn ra, đây gọi là huyết áp “tâm trương”.
Với người B em đưa ra lời khuyên gì ?
- Em khuyên họ nên hạn chế các hoạt động gây ảnh hưởng đến hệ tim mạch và hệ tuần hoàn bởi chỉ số đó cho thấy huyết áp của người này đang cao nếu không hạ huyết áp dần sẽ gây ảnh hưởng sấu tới cơ thể và khuyên người này chịu khó tập thể giục, ăn uống điều độ để giảm huyết áp.
- Nguyên nhân: Nguyên nhân thường gặp là cơ thể của người bệnh thiếu i-ốt trầm trọng. Bên cạnh đó, bệnh bướu cổ cũng có thể hình thành từ những lý do khác nhau, ví dụ như bệnh Graves, bệnh Hashimoto, ung thư tuyến giáp, viêm tuyến giáp, mang thai, thuốc...
- Biểu hiện chính:
+ Xuất hiện u ở phía trước cổ.
+Cảm giác căng tức vùng cổ họng.
+Khàn giọng.
+Nổi tĩnh mạch cổ.
+Cảm giác chóng mặt khi giơ cánh tay lên trên đầu
-Nguyên nhân phổ biến nhất dẫn tới căn bệnh bướu cổ là do cơ thể bị thiếu hụt lượng i-ốt nhất định. Tuy nhiên việc điều trị không phải cứ bổ sung thêm i-ốt là có thể điều trị khỏi. Lý do được đưa ra là bởi các tác nhân gây bệnh lý còn liên quan tới hệ thần kinh và nhiều cơ quan khác. Tuyến giáp thông thường sẽ thực hiện hấp thụ i-ốt thông qua quá trình ăn uống. Khi không nhận được đầy đủ lượng i-ốt từ thì tuyến giáp sẽ tự sản sinh hormone để bù đắp. Điều này dẫn tới việc tuyến giáp phồng to kích thước, tạo ra tình trạng bướu cổ mà bạn có thể nhận thấy bằng mắt thường. Một số nguyên nhân cụ thể gây ra tình trạng bướu cổ được thống kê sau đây:
+Sử dụng thuốc cản quang, thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc thấp khớp, muối lithi trong chuyên khoa tâm thần.
+ Ăn quá nhiều các nhóm thực phẩm bao gồm: Măng, rau họ cải, khoai mì làm chức năng tổng hợp hormone bị ức chế.
+ Mắc chứng rối loạn hoạt động tuyến giáp bẩm sinh hoặc tiền sử gia đình có người bị rối loạn tuyến giáp. +Bên cạnh các nguyên nhân nói trên, người bệnh có thể bị bướu cổ do nghiện thuốc lá, viêm giáp hoặc thay đổi nội tiết tố nữ,...
-Bệnh lý bướu cổ biểu hiện rõ ràng nhất là việc tuyến giáp phình to với kích thước lớn. Trường hợp tình trạng nhẹ hơn việc quan sát sẽ khó khăn hơn do phải sờ nắn mới có thể thấy.Một số dấu hiệu để có thể nhận biết:
+Khi nuốt nước bọt hoặc đồ ăn họng của bệnh nhân bướu cổ sẽ cảm thấy khó chịu, giống như đang vướng một vật gì đó, rất khó nuốt. Bệnh nhân cảm thấy khó thở khi nằm.
+Thường xuyên có cảm giác hồi hộp, một số người có thể xuất hiện những cơn đau tim thoáng qua.
+ Cân nặng giảm bất thường, có thể đổ mồ hôi thường xuyên và xuất hiện các dấu hiệu thừa hormone.
+Căng thẳng thần kinh, trí nhớ giảm, hay bị lạnh và tiêu hóa kém hơn khi thường bị táo bón.
+Ngoài ra, khi bệnh nhân ở giai đoạn nặng, bướu cổ phát triển với kích thước lớn hơn thì việc nhận biết sẽ rõ ràng, trực quan hơn bằng mắt thường.
*Tuy vậy một số trường hợp đặc biệt mà người bệnh cần hết sức chú ý:
+ Bướu cổ ở trong lồng ngực sau xương ức: Tình trạng này còn được gọi với tên gọi khác là bướu giáp chìm. Người bệnh thường xuyên gặp khó khăn trong việc thở và nuốt.
+Bướu cổ nhưng lại ở dưới lưỡi: Trường hợp này chỉ xuất hiện ở phụ nữ khiến người mắc khó nuốt và nhai, ảnh hưởng rất nhiều tới việc nói chuyện của người mắc.
1.
Chỉ số trên liên quan đến khái niệm huyết áp. Huyết áp là áp lực cần thiết tác động lên thành của động mạch để đưa máu từ tim đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể
Để phòng chống bệnh cao huyết áp ta cần: Duy trì cân nặng hợp lý, ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi, ăn nhạt, tập luyện khoa học, hạn chế đồ uống có cồn, giảm stress, căng thẳng, không hút thuốc lá, kiểm tra nguồn nước dùng,....
2.
Đông máu do truyền máu sai nhóm máu: hiện tượng ngưng kết hồng cầu
Đông máu do chảy máu: mạch máu bị tổn thương xảy ra quá trình kết dính tiểu cầu tạo thành nút chặn vết hở
Tham khảo:
Có hai loại miễn dịch: miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo.
- Miễn dịch tự nhiên là loại miễn dịch thụ động, chỉ có được sau 1 lần mắc bệnh nhiễm khuẩn nào đó
VD: thủy đậu, quai bị, ...
- Miễn dịch nhân tạo là loại miễn dịch chủ động, chỉ có được khi ta đã tiêm phòng vacxin của một bệnh nào đó
VD: tiêm phòng vacxin ngăn ngừa bệnh viêm não...
Lao:
Bạch hầu-ho gà-uốn ván
Bệnh bại liệt
Viêm gan siêu vi
Bệnh sởi
Bệnh rubella
Bệnh quai bị
Viêm màng não mũ do Hemophilus influenzae typ b (Hib):
Miễn dịch là khả năng cơ thể ko bị mắc một bệnh nào đó. Các loại miễn dịch là miễn dịch tự nhiên hay nhân tạo. VD về miễn dịch tự nhiên là miễn dịch với bệnh toi gà, lở mồm long móng của trâu bò,... VD về miễn dịch nhân tạo là phải tiêm phòng (chích ngừa) vacxin của bệnh bại liệt, bệnh lao,... Người ta thường tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh là thủy đậu, bệnh sởi,...