Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án A.
(1) đúng.
- Xét tính trạng bệnh P:
Bố I1 bình thường Í mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P.
Bệnh P do gen lặn thuộc NST thường qui định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa).
Con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3AA : 2/3Aa; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.
Bố I3 bệnh P (aa) Í mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ I4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.
Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5.
(2) sai.
- Xét tính trạng nhóm máu:
Bố I1 Í mẹ I2 sinh con II5 máu O (IOIO) và con gái II6 máu AB.
Bố I1 có kiểu gen IAIO Í mẹ I2 có kiểu gen IBIO hoặc ngược lại; con II7 máu A có kiểu gen IAIO.
Bố I3 máu B Í mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O (IOIO)
Bố I3 máu Í mẹ I4 đều có kiểu gen IBIO
Con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1/3IBIB : 2/3IBIO
Có tối đa 3 người có thể mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.
(3) sai.
Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A.
- Cặp vợ chồng II7 (IAIO) Í II8 (1/3IBIB : 2/3IBIO) sinh con máu A là: 1/6
- Cặp vợ chồng II7 (1/3AA : 2/3Aa)Í II8 (Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là: 1 – 1/6 =5/6
Vậy xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là: 5/72
(4) sai.
Xác suất để cặp vợ chồng II7 (IAIO) Í II8 (1/3IBIB : 2/3IBIO) sinh 2 con máu A là: 1/24
Xác suất để cặp vợ chồng II7 1/3AA : 2/3AaÍ II8 (Aa) sinh con bệnh P là:1/24
Vậy xác suất cặp vợ chồng II7ÍII8 sinh một con trai và một con gái đều có máu A và bị bệnh P là: 1/1152.
Đáp án A
(1) đúng.
- Xét tính trạng bệnh P:
Bố I1 bình thường x mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P ÷ bệnh P do gen lặn thuộc NST thường qui định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) ÷ con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3AA : 2/3Aa ; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.
Bố I3 bệnh P (aa) x mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ II4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.
Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5
Đáp án A
(1) đúng.
- Xét tính trạng bệnh P:
Bố I1 bình thường × mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P bệnh P do gen lặn thuộc NST thường qui định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3 AA: 2/3Aa; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.
Bố I3 bệnh P (aa) × mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ II4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.
Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5.
(2) sai.
- Xét tính trạng nhóm máu:
Bố I1 × mẹ I2 sinh con II5 máu O (IoIo) và con gái II6 máu AB bố I2 có kiểu gen IAIo × mẹ I2 có kiểu gen IBIo hoặc ngược lại con II7 máu A có kiểu gen IAIo.
Bố I3 máu B × mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O (IoIo) Bố I3 × mẹ I4 đều có kiểu gen IBIo con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1/3 IBIB: 2/3 IBIo.
Có tối đa 3 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.
(3) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A
- Cặp vợ chồng II7(IAIo) × II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh con máu A là: 2/3×1/4 = 1/6.
- Cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa) × II8(Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là: 1-(2/3x1/4)= 5/6.
Vậy, xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là : 1/6 × 5/6× 1/2 = 5/72.
(4) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/1152.
Xác suất để cặp vợ chồng II7(IAIo) × II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh 2 con máu A là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.
Xác suất để cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa) × II8(Aa) sinh con bệnh P là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.
Vậy, xác suất cặp vợ chồng II7×II8 sinh sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là: 1/24×1/24×1/2×1/2×C21 =1/1152.
Đáp án A.
(1) đúng
Xét tính trạng bệnh P:
Bố I1 bình thường x mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P ¸ bệnh P do gen lặn thuộc NST thường quy định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) ¸ con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3AA : 2/3Aa; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.
Bố 13 bệnh P (aa) x mẹ 14 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ II4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.
Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5.
(2) sai
- Xét tính trạng nhóm máu:
Bố I1 x mẹ I2 sinh con II5 máu O (I°I°) và con gái II6 máu AB ¸ bố I2 có kiểu gen IAI° x mẹ I2 có kiểu gen IBI° hoặc ngược lại ¸ con II7 máu A có kiểu gen IAI°.
Bố I3 máu B x mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O (I°I°) ¸ bố I3 x mẹ I4 đều có kiểu gen IBI° ¸ con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1/3IBIB : 2/3IBIo
Có tối đa 3 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.
(3) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A
- Cặp vợ chồng II7(IAIO) x II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh con máu A là : 2/3 x 1/4 =1/6
- Cặp vợ chồng II7 (1/3AA : 2/3Aa)x II8 (Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là 1 – 1/6 =5/6
Vậy xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là: 5/72
(4) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là.
Xác suất để cặp vợ chồng II7 (IAIo) x II8 (1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh 2 con máu A là: 1/24
Xác suất để cặp vợ chồng II7 (1/3AA : 2/3Aa) x II8 (Aa) sinh con bệnh P là: 1/24
Vậy, xác suất cặp vợ chồng II7 x II8 sinh sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là: 1/1152
Đáp án A
(1) đúng.
- Xét tính trạng bệnh P:
Bố I1 bình thường x mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P.
Bệnh P do gen lặn thuộc NST thường quy định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa).
Con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1 3 AA : 2 3 Aa ; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.
Bố I3 bệnh P (aa) x mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ I4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.
Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ là II7 và II5.
(2) sai.
- Xét tính trạng nhóm máu:
Bố I1 x mẹ I2 sinh con II5 máu O ( I O I O ) và con gái II6 máu AB.
Bố I1 có kiểu gen I A I O x mẹ I2 có kiểu gen I B I O hoặc ngược lại; con II7 máu A có kiểu gen I A I O .
Bố I3 máu B x mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O ( I O I O )
Bố I3 x mẹ I4 đều có kiểu gen I B I O
Con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1 3 I B I B : 2 3 I B I O .
Có tối đa 3 người có thể mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.
(3) sai.
Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A.
- Cặp vợ chồng II7 ( I A I O ) x II8 ( 1 3 I B I B hoặc 2 3 I B I O ) sinh con máu A là 2 3 × 1 4 = 1 6
- Cặp vợ chồng II7 ( 1 3 AA : 2 3 Aa ) x II8 (Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là: 1 - 1 6 = 5 6
Vậy xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là: 1 6 × 5 6 × 1 2 = 5 72 .
(4) sai.
Xác suất để cặp vợ chồng II7 ( I A I O ) x II8 ( 1 3 I B I B hoặc 2 3 I B I O ) sinh 2 con máu A là: 2 3 × 1 4 × 1 4 = 1 24
Xác suất để cặp vợ chồng II7 ( 1 3 AA : 2 3 Aa ) x II8 (Aa) sinh con bệnh P là: 2 3 × 1 4 × 1 4 = 1 24
Vậy, xác suất cặp vợ chồng II7 x II8 sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là: 1 24 × 1 24 × 1 2 × 1 2 × C 2 1 = 1 1152
Đáp án B
+ Nhìn vào phả hệ ta thấy: Cặp vợ chồng (5) và (6) bình thường mà sinh con gái bị bệnh --> bệnh Bệnh Đ trong phả hệ do gen lặn nằm trên NST thường quy định --> (1) đúng
+ Nhìn vào phả hệ thấy: cặp vợ chồng (7) và (8) bình thường về bệnh M sinh con trai (12) bị mù màu nên bệnh M do gen lặn nằm trên NST giới tính quy định (2) sai.
+ (3) đúng, 10 người trong phả hệ đã xác định được chắc chắn kiểu gen về tính trạng bệnh Đ là: (1), (2), (4), (5), (6), (8), (9), (11), (12), (13)
■ Xét bệnh Đ: A bình thường >> a: bị bệnh Đ
(9) có kiểu gen Aa; (10) có kiểu gen là (1/3AA : 2/3Aa) --> (14) có kiểu gen là (2/5AA: 3/5Aa)
(13) có kiểu gen Aa.
(13) x (14) ⇔ (2/5AA : 3/5Aa) -->(17/20A- : 3/20aa)
* Xét bệnh M: B bình thường >> b: bệnh M
Kiểu gen của (14) là X B Y ; (12) X b Y --> (8) X B X b ; (7) X B Y --> (13) có kiểu gen là
+ Tỉ lệ sinh con trai mắc một trong hai bệnh là
+ Vì người này chỉ sinh một đứa con trai nên xác suất người con trai này bị một trong 2 bệnh là: --> 4 đúng.
Đáp án D
(8) và (9) bình thường mà sinh con gái (14) bệnh → bệnh là do gen lặn nằm trên NST thường quy định → (1) đúng
Quy ước gen
A bình thường >> a: bệnh
Xác định kiểu gen trong phả hệ là
Nhìn vào phả hệ ta thấy có 5 người chưa xác định được chính xác kiểu gen là: (7), (10), (11), (13), (15) → (2) đúng
- (8) x (9): Aa x Aa → 1AA : 2Aa : 1aa → (15) có kiểu gen là: (1/3AA: 2/3Aa) hay (15) cho giao tử với tỉ lệ là (2/3A : l/3a)
(15) x (16): (2/3A : l/3a) xaa → 2/3Aa : l/3aa
→ Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh ra đứa con trai bình thường về bệnh trên là 2/3.1/2 = 1/3 → (3) đúng
- (4) đúng, (8) và (9) đều có kiểu gen là Aa
Vậy có 4 phát biểu đúng
Đáp án C
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của 2 căn bệnh trong một gia đình.
Bệnh P được quy định bởi gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường (A: bị bệnh, a: không bệnh); bệnh Q được quy định bởi gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y (B: không bệnh, b: bị bệnh).
(1) Người nam giới ở thế hệ thứ 3 không mang alen lặn tương ứng với locus chi phối bệnh P. à sai, người này nhận alen a từ bố à chắc chắn người nam giới ở thế hệ thứ 3 có KG Aa.
(2) Xác suất để cá thể đánh dấu ? là nam giới và bị bệnh P là 25%. à đúng,
Xác suất ? là nam giới và bị bệnh = 1 2 x 1 2 = 25%
(3) Xác suất để cá thể đánh dấu ? là nam giới và mắc cả hai bệnh là 6,25%.
à đúng, xác suất mắc bệnh P = 50%.
Xét bệnh Q, người phụ nữ ở thế hệ thứ 3 có khả năng 1 2 XBXB: XBXb
à người con ? là nam và mắc bệnh P = 12,5%
=> Xác suất để cá thể đánh dấu ? là nam giới và mắc cả hai bệnh là 50%*12,5% = 6,25%.
(4) Đối với locus chi phối bệnh P, tất cả các cá thể trong phả hệ đều có thể xác định được kiểu gen. à đúng
Đáp án C
Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của 2 căn bệnh trong một gia đình.
Bệnh P được quy định bởi gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường (A: bị bệnh, a: không bệnh); bệnh Q được quy định bởi gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen tương ứng trên Y (B: không bệnh, b: bị bệnh).
(1) Người nam giới ở thế hệ thứ 3 không mang alen lặn tương ứng với locus chi phối bệnh P. à sai, người này nhận alen a từ bố à chắc chắn người nam giới ở thế hệ thứ 3 có KG Aa.
(2) Xác suất để cá thể đánh dấu ? là nam giới và bị bệnh P là 25%. à đúng,
Xác suất ? là nam giới và bị bệnh =
(3) Xác suất để cá thể đánh dấu ? là nam giới và mắc cả hai bệnh là 6,25%.
à đúng, xác suất mắc bệnh P = 50%.
Xét bệnh Q, người phụ nữ ở thế hệ thứ 3 có khả năng
à người con ? là nam và mắc bệnh P = 12,5%
=> Xác suất để cá thể đánh dấu ? là nam giới và mắc cả hai bệnh là 50%*12,5% = 6,25%.
(4) Đối với locus chi phối bệnh P, tất cả các cá thể trong phả hệ đều có thể xác định được kiểu gen. à đúng.
Đáp án D
-Xét II.2 và II.3 bình thường sinh con gái là III.1 bị bệnh → bệnh do gen lặn trên NST thường quy định.
-Quy ước
A: bình thường a: bị bệnh
-Người nam II.2 có kiểu gen Aa do nhận a từ I.1; người nữ II.3 có kiểu gen Aa do nhận a từ I.3
→III.2 là kết quả của phép lai Aa * Aa → III.2 có thể có kiểu gen AA hoặc Aa với tỉ lệ 1/3 AA: 2/3Aa
-Xác suất để người III2 mang gen bệnh (Aa) = 2/3.