Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giả sử trong 1 mol A có x mol C n H 2 n và (1 - x) mol H 2 .
M A = 14nx + 2(1 - x) = 2.6 = 12 (g/mol) (1)
Khi đun nóng 1 mol A có mặt chất xúc tác Ni, tất cả anken đã chuyển hết thành ankan (vì B không làm mất màu nước brom).
C n H 2 n + H 2 → C n H 2 n + 2
x mol x mol x mol
Số mol khí trong hỗn hợp B là (1 - x)
Khối lượng hỗn hợp B = khối lượng hỗn hợp A = 12 (g). Do đó :
Thay x = 0,25 vào (1), tìm được n = 3.
Hỗn hợp A: C 3 H 6 25%; H2: 75%.
Hỗn hơp B: C 3 H 8 :
H 2 : 66,67%.
Giả sử trong 1 mol A có X mol C n H 2 n - 2 và (1 - x) mol H 2 . Khối lượng của 1 mol A là :
M A = (14n - 2)x + 2(1 - x) = 4,8.2 = 9,6 (g/mol) (1)
Khi đun nóng 1 mol A có mặt Ni, tất cả ankin đã biến hết thành ankan (vì B không tác dụng với nước brom) :
C n H 2 n - 2 + 2 H 2 → C n H 2 n + 2
x mol 2x mol x mol
Số mol khí còn lại trong B là (1 - 2x) mol nhưng khối lượng hỗn hợp B vẫn bằng khối lượng hỗn hợp A tức là bằng 9,6 g. Khối lượng của 1 mol B:
Thay x = 0,2 vào (1), tìm được n = 3.
Hỗn hợp A: C 3 H 4 chiếm 20%, H2 chiếm 80%.
Hỗn hợp B: C 3 H 8 chiếm
Vậy H 2 chiếm 67%.
Số mol các chất trong A là:
Khi A qua chất xúc tác Ni :
Hỗn hợp B chứa 3 chất: ankan ban đầu C n H 2 n + 2 , ankan mới tạo ra C m H 2 m + 2 và anken còn dư C m H 2 m với số mol tổng cộng là :
Số mol H 2 trong A là: 0,7 - 0,6 = 0,1(mol).
Khi B qua nước brom thì anken bị giữ lại hết:
C m H 2 m + B r 2 → C m H 2 m B r 2
Hỗn hợp C chỉ còn C n H 2 n + 2 và C m H 2 m + 2 với tổng số moi là
Như vậy, 0,2 mol C m H 2 m có khối lượng 5,6 g, do đó 1 mol C m H 2 m có khối lượng 28 (g) ⇒ m = 2.
Số mol khí trong hỗn hợp A là
trong B là
và trong C là
A chứa H 2 , C n H 2 n + 2 và C m H 2 m . Khi A đi qua chất xúc tác
Ni:
C m H 2 m + H 2 → C m H 2 m + 2
B chứa C n H 2 n + 2 , C m H 2 m + 2 và C m H 2 ra còn dư.
Số mol H 2 trong A là: 0,6 - 0,45 = 0,15 (mol).
Đó cũng là số mol C m H 2 m + 2 trong B.
Khi B đi qua nước brom thì C m H 2 m bị giữ lại:
C m H 2 m + B r 2 → C m H 2 m B r 2 .
Số mol C m H 2 m trong B là: 0,45 - 0,375 = 0,075 (mol).
Khối lương 1 mol
Anken là C 3 H 6 và ankan do chất đó tạo ra là C3H8.
Trong hỗn hợp c có 0,15 mol C 3 H 8 và 0,375 - 0,15 = 0,225 mol C n H 2 n + 2
Khối lượng hỗn hợp C là: 0,375. 17,8. 2 = 13,35 (g).
⇒ 0,15.44 + 0,225(14n + 2) = 13,35
⇒ n = 2 Ankan là C 2 H 6 .
A chứa C 2 H 6 (37,5%); C 3 H 6 (37,5%) và H2 (25%) ;
B chứa C 2 H 6 (50%); C 3 H 8 (33,3%) và C 3 H 6 (16,7%); C chứa C 2 H 6 (60%) và C 3 H 8 (40%).
1. Giả sử trong 20,16 lít A có x mol C 2 H 2 và y mol H 2 .
Ta có:
Giải hệ phương trình ta có x = 0,3 ; y = 0,6.
Thành phần hỗn hợp A:
C 2 H 2 chiếm
H 2 chiếm 100% - 33,33% = 66,67%
Khi A qua chất xúc tác Ni, xảy ra phản ứng cộng. C 2 H 2 hợp hiđro có thể tạo thành C 2 H 4 hoặc thành C 2 H 6 hoặc thành cả 2 chất đó :
C 2 H 2 + H 2 → C 2 H 4
C 2 H 2 + 2 H 2 → C 2 H 6
Số mol khí trong hỗn hợp B :
Trong hỗn hợp A có 0,3 mol C 2 H 2 thì trong hỗn hợp B cũng có 0,3 mol các hiđrocacbon.
Số mol H 2 trong B là: 0,45 - 0,3 = 0,15 (mol).
Số mol H 2 đã tham gia phản ứng: 0,6 - 0,15 = 0,45 (mol).
Khi B đi qua nước brom dư, những hiđrocacbon không no đều bị giữ lại hết (phản ứng hoàn toàn).
Vậy hỗn hợp C chỉ còn lại C 2 H 6 và H 2 với số mol tổng cộng là:
trong đó số mol H 2 là 0,15 mol, vậy số mol C 2 H 6 là : 0,33 - 0,15 = 0,18 (mol).
Thành phần hỗn hợp C:
C2H6 chiếm
H2 chiếm 100% - 55,45% = 45,45%.
Trong hỗn hợp B cũng phải có 0,18 mol C 2 H 6 . Để tạo ra 0,18 mol C 2 H 6 cần 0,36 mol H 2 tác dụng với C 2 H 2 . Vậy lượng H 2 tác dụng với C 2 H 2 để tạo ra C 2 H 4 là : 0,45 - 0,36 = 9. 10 - 2 (mol).
Lượng C 2 H 4 trong hỗn hợp B là 9. 10 - 2 (mol) và lượng C 2 H 2 trong B là :
0,3 - 0,18 - 9. 10 - 2 = 3. 10 - 2 mol.
Thành phần hỗn hợp B:
C 2 H 6 chiếm
C 2 H 4 chiếm
C 2 H 2 chiếm
H 2 chiếm
2. Khối lượng bình đựng nước brom tăng thêm :
9. 10 - 2 .28 + 3. 10 - 2 .26 = 3,3 (g).
Giả sử trong 1 mol hỗn hợp A có x mol C 2 H 4 và (1-x) mol H 2 .
M A = 28x + 2(1 - x) = 7,5.2 = 15 (g/mol) ;
⇒ x = 0,5.
Giả sử khi dẫn 1 mol A qua chất xúc tác Ni, có n mol C 2 H 4 tham gia phản ứng :
C 2 H 4 + H 2 → C 2 H 6
n mol n mol n mol
Số mol khí còn lại trong hỗn hợp B là (1-n) mol. Theo định luật bảo toàn khối lượng :
m B = m A = 15 g.
Khối lượng của 1 mol B:
Hiệu suất phản ứng:
Đáp án B
Giả sử có 1 mol A.
Ta có mA = mB → nB = 0,45 mol
Ta có nH2pư = nA - nB = 0,55 mol
Nếu H2 hết thì trong A chứa 0,45 mol hỗn hợp anken và ankin và 0,55 mol H2
→ Mtb=
7
,
8
.
2
-
0
.
55
.
2
0
,
45
= 32,22
→ không có hợp chất anken và ankin có cùng số C thỏa mãn
Nếu H2 dư là 0,45-x mol → số mol ankan:CnH2n+2 là x mol
Ta có mB = mH2 + mankan
→ 2(0,45-x) + x.(14n + 2)= 7,8.2.1 = 15,6
→ 14nx = 14,7(*)
Luôn có nB> nankan > nH2pư :2
→ 0,45 >x > 0,55: 2= 0,275
Thay n= 2 vào (*) → x = 0,525 (Loại A)
n= 3 → x= 0,35 (thỏa mãn)
n= 4 → x=0,2625 (Loại C)
n= 5 → x= 0,21 (Loại D)
1. Hỗn hợp khí A chứa C n H 2 n và C n + 1 H 2 n + 2 với phân tử khối trung bình là: 1,35 x 28 = 37,8
⇒ C n H 2 n < 37,8 < C n + 1 H 2 n + 2
⇒ 14n < 37,8 < 14n + 14
1,70 < n < 2,70 ⇒ n = 2.
CTPT của 2 anken là C 2 H 4 và C 3 H 6 .
2. Giả sử trong 1 moi hỗn hợp A có x mol C 3 H 6 và (1 - x) mol C 2 H 4 :
42x + 28(1 - x) = 37,8 ⇒ x = 0,7
Như vậy, trong 1 mol hỗn hợp A có 0,7 mol C 3 H 6 và 0,3 mol C 2 H 4 .
Giả sử hiđrat hoá hoàn toàn 1 mol A :
C H 2 = C H 2 + H 2 O → C H 3 - C H 2 - O H
0,3 mol 0,3 mol
C H 3 - C H = C H 2 + H 2 O → C H 3 - C H 2 - C H 2 - O H
a mol a mol
Tỉ lệ khối lượng giữa ancol bậc I so với ancol bậc II :
Hỗn hợp B gồm 0,3 mol C H 3 - C H 2 - O H ; 0,2 mol C H 3 - C H 2 - C H 2 - O H và 0,5 mol ; có khối lượng tổng cộng là 55,8 g.
% về khối lượng etanol (ancol etylic) là:
% về khối lượng của propan-l-ol (ancol propylic) là :
Propan-2-ol (ancol isopropylic) chiếm:
Riêng câu 2 cũng có thể lập luận như sau :
Phần trăm khối lượng của ancol bậc II (ancol isopropylic) :
Vậy phần trăm khối lượng của 2 ancol bậc I là 46,2%.
Nếu dùng 1 mol A (37,8 g) thì lượng H2O là 1 mol (18 g) và khối lượng hỗn hợp B là 37,8 + 18, = 55,8 (g), trong đó 0,3 mol C2H4 tạo ra 0,3 mol ancol etylic.
Phần trăm khối lượng của ancol etylic là
và của ancol propylic là: 46,2% - 24,7% = 21,5%.
Đáp án A
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
Mà
Do đó hai anken trong X là C2H4 và C3H6.
Cách 1: Áp dụng sơ đồ đường chéo hoặc giải hệ phương trình, ta có:
Cách 2: Ta có:
Vì nên
Trong 1 mol A có x mol 2 anken (có công thức chung là C n H 2 n ) và (1-x) mol H 2 :
M A = 14 n x + 2(1 - x) = 8,26.2 = 16,52 (g/mol). (1)
Thay x = 0,3 vào (1), tìm được n = 3,6.
Công thức của 2 anken là C 3 H 6 (a mol) và C 4 H 8 (b mol)
Hỗn hợp A: C 3 H 6 : 12%; C 4 H 8 : 18%; H 2 : 70%.
Hỗn hợp B: C 3 H 8 :
C 4 H 10 :
H 2 chiếm 57%.