K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 1 2016

:)=)

Ký sinh trùng sốt rét (danh pháp khoa học: Plasmodium) là một chi sinh vật đơn bào ký sinh bắt buộc trên cơ thể sinh vật để tồn tại và phát triển. Chi Plasmodium được Ettore Marchiafava và Angelo Celli miêu tả năm 1885. Hiện tại người ta biết trên 200 loài của chi này và các loài mới vẫn tiếp tục được miêu tả[1][2].

Trong số trên 200 loài đã biết của chi Plasmodium thì ít nhất 11 loài ký sinh trên người. Các loài khác ký sinh trên các động vật khác, bao gồm khỉ,động vật gặm nhấm, chim và bò sát. Các sinh vật ký sinh này luôn luôn có 2 vật chủ trong vòng đời của chúng: một vật chủ muỗi và một vật chủ là động vật có xương sống.

Ở ngoài cơ thể, Plasmodium cần những phương pháp nuôi cấy đặc biệt hoặc giữ ở nhiệt độ lạnh để sống còn. Khi vào cơ thể người, ký sinh trùng sốt rét ký sinh nội tế bào, cụ thể là ở tế bào gan hoặc hồng cầu,Plasmodium chính là nguyên nhân gây ra bệnh sốt rét. Đời sống của ký sinh trùng sốt rét ngắn nhưng chúng sinh sản nhanh và nhiều do vậy tồn tại lâu dài trong cơ thể[3]. Plasmodium có 2 phương thức sinh sản, sinh sản vô tính thực hiện ở vật chủ phụ (người hoặc những động vật khác) và sinh sản hữu tính ở vật chủ chính là muỗi Anopheles. Plasmodium có cấu tạo đơn giản, cơ thể gồm thành phần chính là nhân, nguyên sinh chất và một số thành phần khác, chúng không có không bào nên mọi hoạt động di dưỡng đều thực hiện qua màng tế bào, do không có bộ phận di động nênPlasmodium thường phải ký sinh cố định.

Ký sinh trùng sốt rét ký sinh ở người không phải chỉ bao gồm một loài duy nhất, ngược lại chúng gồm nhiều loài, có hình thái và khu vực sinh sống khác nhau, sau đây là những loại chính:

1. P.falciparum: Gặp nhiều ở vùng nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình năm tương đối cao. Loại ký sinh trùng sốt rét này hay gặp ở châu Á (đặc biệt là vùng Đông Nam Á), châu Phi, châu Mỹ La Tinh và ít gặp hơn ở châu Âu. Hiếm gặp P.falciparum ở nơi có bình độ cao.

2. P.vivax: Gặp nhiều ở châu Âu, còn châu Á và châu Phi chỉ gặp nhiều ở một số nơi.

3. P.malariae: Xuất hiện nhiều ở châu Âu, châu Phi, ít hơn ở châu Mỹ, còn châu Á rất hiếm gặp.

4. P.ovale: Nói chung hiếm gặp trên thế giới, chủ yếu gặp ở trung tâm châu Phi[3].

Chu kỳ của các loại Plasmodium ký sinh ở người[sửa | sửa mã nguồn]

Cả bốn loại ký sinh trùng sốt rét trên tuy có khác nhau về hình thái học nhưng diễn biến chu kỳ ở người và muỗi truyền bệnh tương tự nhau, gồm 2 giai đoạn[3]:

  • Giai đoạn sinh sản và phát triển vô tính trong cơ thể người.
  • Giai đoạn sinh sản hữu tính ở muỗi Anopheles truyền bệnh.

Trong đó người là vật chủ phụ, muỗi là vật chủ chính, thiếu một trong 2 vật chủ này thì Plasmodium không thể sinh sản và bảo tồn nòi giống được.

Giai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể người[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể người chia làm hai thời kỳ, thời kỳ phát triển trong gan và thời kỳ sinh sản vô tính trong hồng cầu. Quá trình cụ thể như sau: muỗi Anopheles mang mầm bệnh (thoa trùng) đốt người, thoa trùng từ nước bọt của muỗi truyền vào máu ngoại biên của người. Thoa trùng chủ động tìm đường xâm nhập vào gan, vì tại giai đoạn đó máu không phải là môi trường thích hợp cho thoa trùng tồn tại và phát triển, thời gian chúng ở trong máu chỉ dưới 1 giờ đồng hồ.

Thoa trùng xâm nhập tế bào gan và bắt đầu phân chia, đến một lượng nhất định làm tế bào gan bị vỡ ra giải phóng những ký sinh trùng thế hệ mới, đây là giai đoạn phát triển của nhiều thoa trùng. Từ gan vào máu, ký sinh trùng xâm nhập hồng cầu, chúng sinh sản vô tính tại đây đến mức độ đầy đủ làm vỡ hồng cầu giải phóng ký sinh trùng, đại bộ phận những ký sinh trùng này sẽ lại thâm nhập vào hồng cầu khác để tiếp tục sinh sản vô tính.

Nhưng một số mảnh ký sinh trùng khác trở thành những thể giao bào đực cái, nếu muỗi hút những giao bào này, chúng sẽ phát triển chu kỳ hữu tính ở trong dạ dày của muỗi, nếu không được muỗi hút thì sau một thời gian sẽ bị tiêu hủy. Khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành chu kỳ vô tính trong hồng cầu tùy từng chủng loại Plasmodium, có thể từ 40 đến 72 giờ, đo đó trong khoảng thời gian này cơ thể người thường bị sốt rét cách nhật. Sốt rét cách nhật thường xảy ra hàng loạt sau mỗi 24 tiếng đồng hồ.[3]

Giao bào đực và cái được muỗi hút vào dạ dày sẽ phát triển thành những giao tử đực và cái, qua sinh sản hữu tính sinh ra thoa trùng. Các thoa trùng đến tập trung trong tuyến nước bọt của muỗi là tiếp tục truyền bệnh cho người khác.

 

    26 tháng 2 2016

    Biện pháp phòng tránh bệnh do động vật không xương sống (Giun sán, giun đũa,....) gây ra: Giữ vệ sinh nhà ở và cá nhân, uống thuốc tẩy giun theo định kì, ăn chín uống sôi,...

    25 tháng 2 2016

    Bạn đăng nhiều quá không trả lời hết được. 

    15 tháng 5 2021
    Rau muống , rau má, rau cần
    15 tháng 5 2021
    Con trâu, con gà, con chim
    27 tháng 1 2016

    Tác hại của Động vật không xương sống đối với con người và môi trường sống

    * Ruột khoang: Một số loài sứa gây ngứa và độc cho người. Đảo ngầm san hô gây cản trở giao thông đường thủy.

     

    * Giun:

    - Sán lá máu: kí sinh trong máu người. Ấu trùng xâm nhập vào cơ thể qua da.

    - Sán dây: kí sinh trong ruột non người và cơ bắp động vật (trâu, bò, lợn). Trâu, bò, lợn ăn phải thức ăn có ấu trùng của sán dây. Người ăn phải thịt trâu, bò, lợn có nang sán sẽ mắc bệnh sán dây

    - Giun đũa: kí sinh ở ruột non người 

    - Giun móc câu: kí sinh ở tá tràng của người

    - Giun kim: kí sinh trong ruột già người

     

    * Thân mềm: 

    - Có hại cho cây trồng: các loài ốc sên

    - Làm vật chủ trung gian truyền bệnh: ốc ao, ốc mút

     

    * Chân khớp:

    - Sống bám vỏ tàu, thuyền làm giảm tốc độ giao thông: con sun

    - Làm vật chủ trung gian truyền bệnh: ruồi, muỗi

     

     

    29 tháng 1 2016

    chtt

    12 tháng 2 2017

    Bệnh giun sán

    -Biểu hiện

    - Đau bụng, có khi nhầm lẫn với đau dạ dày

    - Táo bón hoặc tiêu chảy, có thể tiêu chảy kèm máu

    - Đầy bụng khó tiêu

    - Buồn nôn, nôn

    - Chán ăn; tắc ruột ở trẻ nhỏ do lòng ruột bị tắc vì chứa quá nhiều giun

    - Đau bụng dưới, đau thượng vị, đau quanh rốn.

    - Dị ứng (phát ban, nổi mề đay)

    - Thiếu máu (xanh xao, mệt mỏi)

    - Ảnh hưởng thần kinh (kém tập trung, giảm trí nhớ, lo âu)

    - Trẻ em có một số triệu chứng như: nghiến răng, quấy khóc vào ban đêm, suy dinh dưỡng, bụng to, chậm lớn, ngứa hậu môn, học kém.

    -phòng bệnh

    - Tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần ở trẻ em và người lớn. Sử dụng các loại thuốc tẩy giun theo hướng dẫn của bác sĩ.

    - Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

    - Giữ vệ sinh cá nhân như: cắt móng tay, móng chân ngắn, sạch.

    - Thực hiện ăn chín, uống sôi, rau sống cần rửa sạch trước khi ăn.

    - Đi giày, dép, găng tay khi tiếp xúc với đất ẩm.

    - Vệ sinh môi trường xung quanh. Không phóng uế bừa bãi.


    Tác hại

    Gây độc cho cơ thể

    Giun sán tiết ra các loại chất độc hoặc thải ra những sản phẩm chuyển hóa gây độc cho cơ thể vật chủ với các biểu hiện bệnh lý như kém ăn, buồn nôn, mất ngủ... Loại giun đũa có chất độc ở xoang thân gọi là Ascaron có thể làm chết loài thỏ thí nghiệm. Có một số trường hợp điều trị giun đũa, giun bị chết hàng loạt, chất độc của giun giải phóng ra làm người bệnh bị nhiễm độc phải cấp cứu

    Gây tác hại cơ học

    Loại giun móc, giun tóc thường bám vào niêm mạc ruột gây viêm loét ruột. Loại giun đũa gây viêm tắc ruột, tắc mật, tắc ống tụy.

    Nang ấu trùng sán dây lợn ký sinh ở não gây động kinh, đột tử; ký sinh ở mắt gây mù mắt. Loại giun chỉ bạch huyết gây phù voi do viêm tắc mạch bạch huyết.

    Loại sán lá phổi làm vỡ thành mạch máu ở phổi gây ho ra máu...

    Gây dị ứng cho vật chủ

    Loại ấu trùng giun đũa, giun tóc di trú trong cơ thể vật chủ thường gây nên hiện tượng dị ứng; đặc biệt loại ấu trùng giun xoắn gây dị ứng nặng, sốt cao, phù nề, bạch cầu ái toan tăng cao.

    Mở đường cho vi khuẩn xâm nhập

    Loại giun đũa, giun tóc, sán dây làm cho độ toan của dịch vị dạ dày giảm, vi khuẩn dễ có điều kiện phát triển khi xâm nhập qua đường tiêu hóa.

    Loại ấu trùng giun móc, giun mỏ, giun lươn... khi chui qua da gây nên viêm da.

    Nguyên nhân

    Thực phẩm, nước, không khí ô nhiễm, phân, vật nuôi, động vật hoang dã và các vật dụng như bồn cầu toilet và tay nắm cửa đều có thể nhiễm bệnh giun sán. Thông qua nhiều con đường như miệng, mũi và hậu môn, khi trứng đi vào cơ thể người chúng thường cư trú ở ruột, nở ra, phát triển và nhân số lượng lên, đồng thời làm tổ trong đó. Những loại giun sán và ấu trùng này sống trong ruột non và thường được gọi là ký sinh trùng đường ruột. Đôi khi giun sán cũng có thể xâm nhiễm vào các vị trí khác trong cơ thể.

    14 tháng 2 2017

    Bệnh giun sán

    _Biểu hiện

    _Đau bụng, có khi nhầm lẫn với đau dạ dày

    _Táo bón hoặc tiêu chảy, có thể tiêu chảy kèm máu

    _Đầy bụng khó tiêu ...

    23 tháng 1 2017

    Bạn tham khảo các bệnh do giun sán ký sinh ở người nhé:

    Biểu hiện:

    - Đau bụng, có khi nhầm lẫn với đau dạ dày

    - Táo bón hoặc tiêu chảy, có thể tiêu chảy kèm máu

    - Đầy bụng khó tiêu

    - Buồn nôn, nôn

    - Chán ăn; tắc ruột ở trẻ nhỏ do lòng ruột bị tắc vì chứa quá nhiều giun

    - Đau bụng dưới, đau thượng vị, đau quanh rốn.

    - Dị ứng (phát ban, nổi mề đay)

    - Thiếu máu (xanh xao, mệt mỏi)

    - Ảnh hưởng thần kinh (kém tập trung, giảm trí nhớ, lo âu)

    - Trẻ em có một số triệu chứng như: nghiến răng, quấy khóc vào ban đêm, suy dinh dưỡng, bụng to, chậm lớn, ngứa hậu môn, học kém.

    Nguyên nhân:

    - Sinh hoạt trong môi trường không hợp vệ sinh, có khuẩn ấu trùng giun sán;

    - Ăn uống những loại thực phẩm có chứa ấu trùng giun sán;

    - Không tẩy giun theo đúng chỉ định.

    Các biện pháp phòng chống:

    - Tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần ở trẻ em và người lớn. Sử dụng các loại thuốc tẩy giun theo hướng dẫn của bác sĩ.

    - Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

    - Giữ vệ sinh cá nhân như: cắt móng tay, móng chân ngắn, sạch.

    - Thực hiện ăn chín, uống sôi, rau sống cần rửa sạch trước khi ăn.

    - Đi giày, dép, găng tay khi tiếp xúc với đất ẩm.

    - Vệ sinh môi trường xung quanh. Không phóng uế bừa bãi.

    *** Những tác hại và lợi ích của động vật không xương sống đối với con người và môi trường sống:

    - Làm thực phẩm (vd như tôm, mực,...)

    - Có giá trị để xuất khẩu (trai, tôm, mực,...)

    - Có giá trị dinh dưỡng làm thuốc (mật ong, vỏ bào ngư,...)

    - Có hại cho con người và động vật (sán dây, giun đũa,...)

    - Có hại cho thực vật (sâu, ốc sên,...)

    22 tháng 1 2017

    Viet khoang 10-15 cau thoi!!!

    Nhanh len nha! Mk can gap

    18 tháng 2 2022

    Tham khảo:

    Những lợi ích của Động vật:
    * Với con người:
    - Làm thuốc
    - Làm thức ăn cho con người: Thịt lợn, thịt gà...
    - Dùng cho việc nghiên cứu khoa học: Chuột bạch, tinh tinh, đười ươi...
    - Dùng sức kéo của động vật vào nông nghiệp:Trâu, bò, ngựa, lừa...
    - Duy trì ổn định hệ sinh thái: sinh sản, tạo nguồn sinh thái căn bằng
    - Phục vụ cho việc tham quan, du lịch: vừa thú, cưỡi voi...
    * Với những yếu tố khác:
    - Với thực vật: thụ phấn cho hoa, tái tạo nguồn đất( làm xốp đất, thải chất thải hữu cơ làm tốt đất)....

    Tác hại:

    – Là trung gian truyền bệnh (bọ chét là trung gian truyền bệnh dịch hạch,…)

    – Kí sinh gây bệnh ở người (giun, sán,…)

    – Phá hoại mùa màng lương thực, thực phẩm; gây bệnh đến vật nuôi, thức ăn của con người (ốc bươu vàng, rận cá,…)

    – Làm hư hỏng đồ dùng, phá hoại công trình xây dựng của con người (con hà, mối,…)

    2. Biện pháp:

    - Tẩy giun định kỳ 6 tháng một lần.

    - Giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. 

    - Cắt móng tay, đi dép thường xuyên, bảo hộ lao động khi tiếp xúc với đất

    - Thực hiện ăn chín, uống sôi, chế biến hợp vệ sinh.

    - Không để ruồi nhặng bậu vào thức ăn

    - Người mắc bệnh giun cần phải được khám và điều trị triệt để theo đúng phác đồ của Bộ Y tế.

    3. 

    - Người mắc bệnh giun cần phải được khám và điều trị triệt để theo đúng phác đồ của Bộ Y tế.

    18 tháng 2 2022

    Câu 1 : 

    Có ích : 

    + Cung cấp thực phẩm  (lợn, bò,....vv)

    + làm cảnh,thú nuôi  (gà tre, chim cảnh, ...vv)

    + Làm vật thí nghiệm (khỉ, chuột , ...vv)

    + Cug cấp da, lông ,... cho các ngành thủ công, mỹ nghệ, công nghiệp ( trâu, gà, vịt , ....vv)

    +  Bảo vệ mùa màng , cây trồng ( chim sâu, ..vv)

    Có hại :

    + Phá hoại mùa màng (quạ, chuột đồng , ...vv)

    + Đả thương con người (hổ, cá mập , rắn ,...vv)

    + ....vv

    Câu 2 : Biện pháp :

    + Giữ vệ sinh cá nhân

    + Rửa tay trc khi ăn, sau khi đi vệ sinh

    + Không cho tay vào miệng, mũi

    + Hạn chế đi chân đất

    + Ăn chín uống sôi

    + Cắt móng tay, chân 

    + Ko nghịc bẩn 

    + Tẩy giun định kì = thuốc xổ giun

    Câu 3 :  (mik chx hiểu đề lắm)

    23 tháng 1 2017

    Đề: Nguyên nhân gây bệnh

    Bài viết về các bệnh do giun sán ký sinh ở người

    Biểu hiện của bệnh:

    _Đau bụng, có khi nhầm với đau dạ dày

    _Táo bón hoặc tiêu chảy, có tiêu chảy kèm máu

    _Đầy bùng khó tiêu

    _Buồn nôn, nôn mửa

    _Chán ăn, ngại ăn, tắc ruột ở trẻ nhỏ do đồ ăn có quá nhiều giun sán

    _Dị ứng ( phát ban, nổi mày đay

    _Ảnh hưởng thần kinh ( kém tập chung, giảm trí nhớ, lo lắng)

    _Đau bụng dưới, đau thượng vị đau quanh rốn

    _ Thiếu máu ( mặt xanh xao, mệt mỏi trong người )

    Nguyễn nhân là do :

    1. Sinh hoạt trong môi trường không hợp vệ sinh, nơi có ấu trùng giun sán sinh sống

    2. Ăn uống những loại thức ăn có ấu trùng giun sán

    3. Không tẩy giun theo đúng chỉ định

    Các biện pháp phòng chống do kí sinh là :
    + Vệ sinh môi trường xung quanh, không để nơi ở bừa bãi

    + Đi giày, dép, găng tay khi tiếp xúc với đất ẩm

    + Nên ăn chín, uống sôi, mọi đồ ăn cần rửa sạch

    + Giữa tay sau khi ăn và sau khi đi vệ sinh

    + Tẩy giun định kì

    Tác hại và lợi ích của động vật không xương sống đối với con người và môi trường sống là :

    Ích lợi :

    _ Dùng để làm thực phẩm

    _ Có giá trị để xuất khẩu

    _ Có giá trị dinh dưỡng làm thuốc

    Tác hại :

    - Có hại và gây bệnh cho con người và động vật

    - Có hại cho các loại thực vật

    8 tháng 5 2021

    Biện pháp phòng tránh bệnh do động vật không xương sống (Giun sán, giun đũa,....) gây ra: Giữ vệ sinh nhà ở và cá nhân, uống thuốc tẩy giun theo định kì, ăn chín uống sôi, bỏ màn khi ngủ, phun thuốc trừ muỗi,...

    8 tháng 5 2021

    Biện pháp phòng tránh bệnh do động vật không xương sống (Giun sán, giun đũa,....) gây ra: Giữ vệ sinh nhà ở và cá nhân, uống thuốc tẩy giun theo định kì, ăn chín uống sôi,...

    26 tháng 3 2022

    Câu 1 .Nêu vai trò của động vật với đời sống con người? Cho ví dụ?

    Vài trò : 

    - Có lợi : 

    + Làm thực phẩm cho con người

    + Làm thuốc

    + Làm cảnh

    + Làm đồ mĩ nghệ, làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp thủ công

    + Làm thí nghiệm

    + ...vv

    - Có hại : Gây thương tích cho con người, một số loài có độc, phá hoại công trình xây dựng của con người,.....vv

    Ví dụ : 

    - Có lợi : Thịt lợn, bò dùng làm thực phẩm phổ biến, da báo, hổ, cá sấu làm đồ thủ công, chuột làm thí nghiệm,....vv

    - Có hại : Hổ tấn công con người,....

    Câu 2. Kể tên các bệnh do nấm gây ra? Nêu các biện pháp phòng tránh các bệnh về nấm?

    Các bệnh do nấm gây ra : Lang ben, hắc lào, ....

    - Biện pháp phòng tránh các bệnh về nấm : Giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ, không để nhà cửa ẩm mốc, ngột ngạt mà phải thông thoáng nhà cửa, nơi ở,....

    Câu 3 .Thực vật có vai trò như thế nào với môi trường?

    - Vai trò : 

    Có lợi : 

    + Làm thực phẩm 

    + Làm thuốc

    + Làm cảnh

    + Điều hòa khí hậu

    + Tăng lượng dưỡng khí, giảm lượng khí thải, hiệu ứng nhà kính

    + Giữ đất, chống xói mòn đất

    + Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp

    + Bảo vệ nguồn nước ngầm

    +......vv

    Có hại : 1 số loài thực vật có độc nên ăn phải gây tử vong

    26 tháng 3 2022

    Tham Khảo:

    c1:

    Động vật cung cấp nguyên liệu phục vụ cho đời sống con người: làm thức ăn, làm trang phục, làm đồ trang trí,… - Động vật được dùng làm công cụ thí nghiệm: dung cho nghiên cứu khoa học thử thuốc. - Động vật hỗ trợ con người trong lao động, giải trí, thể thao, bảo vệ an ninh. 

     

    c3:

    1. Thực vật góp phần điều hòa khí hậu

    2.Nhờ quá trình quang hợp mà hàm lượng khí Cacbonic và khí Oxi trong không khí được ổn định.

    3.Nhờ tác dụng cản bớt ánh sáng và tốc độ gió, thực vật có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, tăng lượng mưa của khu vực.

    4. Thực vật làm giảm ô nhiễm môi trường

    5. Thực vật giúp giữ đất, chống xói mòn

    .Thực vật góp phần hạn chế ngập lụt, hạn hán

    .Thực vật góp phần bảo vệ nguồn nước ngầm