Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
* Áo:
- Đường sườn thân, sườn vai, ống tay: may can lật đè, may can rẽ, may ép.
- Cổ, nẹp, gấu áo: may can, may can rẽ chặn hai bên, may can kê sổ,
* Quần:
- Ống quần, đũng (đáy) quần: may can lật đè,
- Gấu quần, cạp quần: may can kê gấp mép.
Dây dẫn trần | Dây dẫn bọc cách điện | Dây dẫn lõi nhiều sợi | Dây dẫn lõi một sợi |
a, c | b, d | b, c, d | a |
Bản vẽ kiểu | Bản vẽ cắt may |
Cho biết tổng quát hình dáng, màu sắc, kiểu cách của sản phẩm may mặc, chưa có kích thước. | Thể hiện đầy đủ hình dáng, kích thước hoặc công thức tính của từng bộ phận hoặc nhóm các bộ phận của sản phẩm may mặc. |
Thường sử dụng phương pháp vẽ phối cảnh, đánh bóng, tô màu như vẽ mỹ thuật. | Sử dụng các nét vẽ kỹ thuật để thể hiện thành bản vẽ kỹ thuật cắt may. |
Được dùng nhiều trong các tạp chí giới thiệu mẫu quần áo và sản phẩm may mặc. | Sử dụng trong thiết kế, sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm. |
Cổ áo không bâu thường được may bằng kiểu viền gấp mép có nối vải.
Vật liệu may gồm các loại vải và phụ liệu dùng để may áo, quần và các sản phẩm may mặc khác. Có 3 loại vải: vải sợi thiên nhiên, vải sợi hoá học, vải sợi pha. Ngoài ra còn có vải dệt thoi và vải dệt kim.
Ngoài ra còn có các phụ liệu cần thiết:
- Vật liệu liên kết: chỉ, vải dựng
- Vật liệu dựng: vải dựng, keo dựng (mếch).
- Vật liệu để gài: khuy, khoá, móc, dây kéo, dây chun.
- Vật liệu để trang trí: đăng ten, ru băng, hạt cườm.
- Gấu quần, cạp quần: viền gấpmép.
- Đáy quần và ống quần: thường sử dụng kiểu can cuốn phải hoặc can lộn
Tên dụng cụ | Công dụng |
Thước | Đo chiều dài, rộng các vật. |
Thước cặp | Đo đường kính dây điện, kích thước, chiều sâu lỗ |
Panme | Đo chính xác đường kính dây điện |
Tua vít | Vặn, tháo ốc |
Búa | Đập một vật |
Cưa sắt | Cưa, cắt ống kim loại và nhựa |
Kìm | Cắt dây dẫn, tuốt dây và giữ dây trần khi nối |
Khoan máy cầm tay | Khoan lỗ trên gỗ, bê tông,... để lắp đặt dây dẫn, thiết bị điện |
Bộ phận kim và chỉ trên: Kim máy, trục kim, ốc giữ kim, cụm điều khiển chỉnh sức căng của chỉ.
Bộ phận ép vải: chân vịt, trục chân vịt, ốc trục lò xo, cần nâng và hạ chân vịt.
Bộ phận đẩy vải: bàn đưa vải, ốc điều chỉnh bàn đưa vải.
Bộ phận chỉ dưới: vỏ chao, chao chỉ thoi, suốt.
- Hình khai triển những phần nào của váy?
Hình khai triển thân trước và thân sau của váy.
- Trên từng hình khai triển, người ta đã sử dụng những nét vẽ kĩ thuật nào và ý nghĩa của chúng?
+ Thân trước:
• Nét gạch chấm thể hiện vải gấp đôi.
• Nét liền mảnh thể hiện đường gióng, đường kích thước.
• Nét liền đậm thể hiện đường bao sản phẩm, đường may nhìn thấy.
+ Thân sau:
• Nét đứt thể hiện đường gấp một phần bải nẹp váy.
• Nét liên mảnh thể hiện đường gióng, đường kích thước.
• Nét liền đậm thể hiện đường bao sản phẩm, đường may nhìn thấy.
- Cách ghi kích thước hoặc công thức tính trên hình:
+ Kiểu chữ: thẳng đứng
+ Vị trí đặt chữ: ghi ở giữa đường kích thước.
Phấn thợ may, bút chì vạch.
Dụng cụ sang dấu
Kim khâu, gối cắm kim, đê;
Dụng cụ xâu kim, tháo chỉ.