Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trả lời hả bạn??
Trạng ngữ:
+Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, phương tiện, nguyên nhân, cách thức diễn ra sự việc.
VD: TN chỉ thời gian: Vào giờ ra chơi, mọi người đều ùa ra sân.
+Về hình thức:
-Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, giữa câu, cuối câu.
-Quan hệ giữa trạng ngữ với CN và VN thường có quãng nghĩ khi nói, dấu phẩy khi viết
(Trong xã hội này thì có làm mới có ăn nên tự dịch nhé. không ai cho luôn cái gì. Bạn cũng phải đóng góp tí công sức chứ. Mình chỉ viết ra vài câu này thôi, vì viết hết chắc cũng ngủ luôn)
1.文を短くします。
a /短縮文とは何ですか?
–話すときや書くとき、一部のコンポーネントを省略して、短縮された文を形成することができます。一部の文要素の省略は、通常、次の目的に役立ちます。
-前の文に現れた単語の繰り返しを避けながら、文をよりコンパクトにし、情報をすばやく作成します。
-暗黙の活動、文中の話された特徴はすべての人に共通です(主題を省略してください)
例:食べることを学ぶ、話すことを学ぶ、荷造りすることを学ぶ、開くことを学ぶ。
b/短縮文の使い方。
注意を払うために文を短くするとき:
-聞き手や読者に文章の内容を誤解させたり、完全に理解させたりしないでください。
-文章を素っ気ない失礼な文章に変えないでください。
2.特別な文:
a /特別な文とは何ですか?
-特殊文は、主語に従って構造化されていないタイプの文です-述語モデル。
b /特別な文の効果:
特別な文は、次の目的でよく使用されます。
+段落に記載されているイベントが発生する時間と場所を決定します。
例:春の夜。滑らかな川で、運転手のファンの古いボートがゆっくりと漂流しました。 (グエン・ホン)
-物事や現象の存在をリストして発表します。
VD:群衆は大騒ぎになりました。リンギング音。拍手。 (ナムカオ)
+感情を表現する;
VD:「なんてことだ!」先生は青ざめ、涙を流しました。小さな子供たちもどんどん大声で泣きました。 (カーンホアイ)。
+電話して応答します。
VD:叫び声:
-ペイント!息子息子!ああ息子!
-シスターアン!
息子は彼女を見た。 (グエン・ディン・ティ)
3.リスト。
a /リストとは何ですか?
リストとは、同じタイプの一連の単語やフレーズを順番に並べたもので、現実や思考や感情のさまざまな側面をより完全かつ深く説明します。
b /リストの種類:
-構造の観点から、ペアワイズ列挙と非ペア列挙を区別することができます。
VD:
ベトナム国民全体は、自由と独立の権利を維持するために、その精神、強さ、生命、富のすべてを使用することを決意しています。 (ホーチミン)
(ペアではないリスト)
ベトナム国民全体は、その自由と独立を維持するために、その精神と強さ、生命と富のすべてを使用することを決意しています。 (ホーチミン)
(ペアでリストされています)
+意味の観点から、プログレッシブ列挙と非プログレッシブ列挙を区別することができます。
例:竹、コルク、竹、アプリコットなど、数十種類の異なる種類ですが、同じタケノコの芽がまっすぐに成長します。 (新鋼)
(リストはプログレッシブではありません)
私たちのベトナム語は、ベトナム社会、家族、学校、村、そして国や人々の大規模なグループの形成と成長を反映しています。 (ファム・ヴァン・ドン)
(インクリメンタルリスト)
4.楕円とセミコロン
a/楕円
省略記号は次の目的で使用されます。
-まだリストされていない類似したものや現象がたくさんあることを示します。
-スピーチが未完成または躊躇している場所、中断されている場所を示します。
-文章のリズムを緩め、予想外の内容やユーモアを示す単語が現れる準備をします。皮肉なことです。
b/セミコロン
セミコロンは次の目的で使用されます。
-複雑な構造を持つ複文の句間の境界をマークします。
-複雑な構造リストのパーツ間の境界をマークします。
câu rút gọn :- Không đi được. )
câu đặc biệt :- Mưa! Mưa!
trạng ngữ:trên cây, chim hót líu lo
Câu đặc biệt: ôi! thương mẹ biết bao
câu rút gọn: đi trên con đường làng yêu quý
trạng ngữ: sáng sớm, tôi ra vườn ngắm cảnh bình minh lên
k mình nha
- Điệp ngữ cách quãng:
. Nghe xao động nắng trưa
. Nghe bàn chân đỡ mỏi
. Nghe gọi về tuổi thơ.
- Điệp ngữ nối tiếp:
. Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu
. Những cô gái Thạch Kim, Thạch Nhọn.
. Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm
. Sách áo mở tung, trắng cả trời chiều
- Điệp ngữ chuyển tiếp:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
. Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
. Ngàn dâu xanh ngắt một màu
. Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác;
– Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.
Ví dụ : phần I, trang 45 – 46 SGK.
Các trạng ngữ :
– “Thường thường, vào khoảng đó” (chỉ thời gian)
– “Sáng đậy” (chỉ thời gian)
– “Nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời” (chỉ cách thức)
– “Trên giàn hoa lí” (chỉ nơi chốn)
– “Chỉ độ tám chín giờ sáng” (chỉ thời gian)
– “Trên nền trời trong trong” (chỉ nơi chốn)
– “Về mùa đông” (chỉ thời gian)
Tất cả đều góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác và đoạn văn được mạch lạc.
2. Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu thành những câu riêng.
Ví dụ :
– “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó”.
-> câu có 2 trạng ngữ.
– “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó
-> trạng ngữ 2 được tách ra thành một câu riêng để nhấn mạnh ý của nó (niềm tin tưởng vào tương lai của tiếng Việt).
B. HƯỚNG DẪN TÌM HlỂU BÀI
I. Công dụng của trạng ngữ
Trạng ngữ có những công dụng sau:
– Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ chính xác;
– Nốì kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc;
– Sử dụng các trạng ngữ hợp lí sẽ làm cho ý tưởng của bài văn được thể hiện cụ thể hơn, biểu cảm hơn, sâu sắc hơn.
1. Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng trong các câu văn trích dẫn ở SGK, trang 45, 46 ta không nên hoặc không thể lược bỏ trạng ngữ vì các trạng ngữ:
a) Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm…
– Sáng dậy…
– Trên giàn hoa lí…
– Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong trong…
b) Về mùa đông…
Có công dụng xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra các sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung câu được đầy đủ, chính xác.
2. Trong những bài văn nghị luận, phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân — kết quả…). Trạng ngữ có vai trò nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy.
II. Cấu tạo của trạng ngữ
Trạng ngữ có thể là một từ hoặc một cụm từ. Khi là một từ, trạng ngữ có thể là một danh từ, động’ từ hoặc tính từ. Khi trạng ngữ là một cụm từ đó thường là cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.
– Trạng ngữ là một từ.
Ví dụ:
+ Trạng ngữ là một danh từ:
Con gà tốt mã vì lông
Răng đen vì thuốc, rượu nồng vì men.
(Ca dao)
+ Trạng ngữ là một động từ:
Nếu rán (thì) cá này ngon.
+ Trạng ngữ là một tính từ:
Họ, tuy nghèo, nhưng rất tốt bụng.
– Trạng ngữ là một cụm từ:
Ví dụ:
+ Trạng ngữ là một cụm danh từ:
Về mùa đông, lá bàng đỏ như là màu đồng hun.
(Đoàn Giỏi)
+ Trạng ngữ là một cụm động từ:
Nhìn từ xa, con đường trắng leo lên ngoằn ngoèo.
(Nguyễn Đình Thi)
+ Trạng ngữ là một cụm tính từ:
Xa xa nẻo trong đình, một hồi mõ cá thật dài (…)
(Ngô Tất Tô)
Trạng ngữ thường được bắt đầu bằng một quan hệ từ. Mỗi loại trạng ngữ có một số quan hệ từ điển hình:
– Trạng ngữ chỉ thời gian: vào, trong, lúc…
Ví dụ:
Trong một tháng nghỉ phép ở nhà, anh đã đem ra thi thố cái tài vặt ấy của người đàn ông.
(Nguyễn Minh Châu)
– Trạng ngữ chỉ nơi chốn: ở, tại, trên, ngoài, sau,’trước…
Ví dụ:
+ Ở bãi trú quản, mọi người đã nằm gọn trên võng.
(Dương Thị Xuân Quý)
+ Trên những chùm lá cao tít, hồng bây lá non, hoa ngoi lên, ngầu ngầu một sắc nắng nhẹ như phấn thông vàng.
Saụ Tết, tự dưng hai người xa lánh nhau.
(Ma Văn Kháng)
– Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: vì, tại, do, bởi…
Vì chuôm cho cá bén đăng
Vì chàng thiếp phải đi trăng về mò.
(Ca dao)
– Trạng ngữ chỉ mục đích: để, nhằm, vi…
+ Để mở rộng việc tuyên truyền, (…) ông Nguyễn và những đồng chí của ông ra tờ báo Người cùng khố.
(Trần Dân Tiên)
+ Vì Tổ quốc, vì xã hội chủ nghĩa, thanh niên anh dũng tiến lên!
– Trạng ngữ chỉ phương tiện: bằng, với…
Hồ Chủ tịch, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình, đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.
(Võ Nguyên Giáp)
– Trạng ngữ chỉ cách thức: với, một cách…
Với một phương pháp học tập khoa học, Lan đã đạt giải nhất môn Văn.
– Tách trạng ngữ thành câu riêng
Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta có thể tách trạng ngữ, đặc biệt là trạng ngữ đứng cuối câu, thành những câu riêng.
Ví dụ:
Sột soạt gió trêu tà áo biếc
Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang.
(Hàn Mặc Tử)
Chúc bn hok tốt!!
Công dụng:Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện,..Ví dụ Sau cơn mưa, cây cối trở nên xanh tươi hơn.
Phân loại + kể tên :
a) Trạng ngữ chỉ nơi chốn:
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn là thành phần phụ của câu làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi ở đâu ?
Ví dụ: Trên cây, chim hót líu lo.
b) Trạng ngữ chỉ thời gian:
- Trạng ngữ chỉ thời gian là thành phần phụ của câu làm rõ thời gian diễn ra sựviệc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời cho câu hỏi: Bao giờ ? Khi nào ? Mấy giờ ? …
Ví dụ: Sáng nay, chúng em đi lao động.
c) Trạng nhữ chỉ nguyên nhân:
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân là thành phần phụ của câu giải thích nguyên nhân sự việc hoặc tình trạng nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ nguyên nhân trả lời cho câu hỏi: Vì sao ?, Nhờ đâu ?, Tại sao ?
Ví dụ: Vì rét, những cây bàng rụng hết lá.
d) Trạng ngữ chỉ mục đích:
- Trạng ngữ chỉ mục đích là thành phần phụ của câu làm rõ mục đích diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi: Để làm gì ? Nhằm mục đích gì ? Vìcái gì ? …
Ví dụ: Để đạt học sinh giỏi, Nam đã cố gắng chăm chỉ học tập tốt.
e) Trạng ngữ chỉ phương tiện:
- Trạng ngữ chỉ phương tiện là thành phần phụ của câu làm rõ phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.
- Trạng ngữ chỉ phương tiện thường mở đầu bằng từ bằng, với.
- Trạng ngữ chỉ phương tiện trả lời cho câu hỏi: Bằng cái gì ? Với cái gì ?
VD: Bằng một giọng chân tình, thaỳa giáo khuuyên chúng em cố gắng học tập.
Ví dụ:
Em đi học => Hôm nay, em đi học
Bạn Hà đi du lịch với gia đình => Tuần sau, bạn Hà đi du lịch cùng gia đình
Bầu trời thật đẹp!
Chuyển thêm trạng ngữ: Buổi sáng, bầu trời thật đẹp!