Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, Để tính mật độ dân số ta chỉ cần lấy dân số: diện tích (người/km2)
b, Để tính tỉ trọng diện tích và dân số của các vùng so với cả nước ta diện tích và dân số của từng vùng chia cho diện tích và dân số cả nước, sau đó nhân với 100%.
c, Câu hỏi từ 1-8 là câu hỏi như thế nào vậy em?
Chúc em học tốt!
- Tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta có xu hướng tăng nhưng không đều qua các năm.
+GDP năm 2005 so với giai đoạn 1975-1980 tăng 8,2 %.
+ Sự tăng trưởng GDP không đều qua các năm thể hiện ở chỗ : tốc độ tăng trưởng GDP thấp nhất là vào giai đoạn 1975-1980 : 0,2%, năm có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất là năm 1995 : 9,5%, sau đó giảm xuống 4,8% năm 1999 và tăng lên 8,4% năm 2005.
- Nguyên nhân chủ yếu là do hoàn cảnh kinh tế - xã hội trong nước và sự tác động của tình hình quốc tế ở các giai đoạn và các năm khác nhau
Giải hộ mình câu này với : dựa alat t17 nhận xét về GDp nước ta (2007) và giải thích
Công cuộc Đổi mới ở nước ta được thực hiện đầu tiên trong lĩnh vực nào?
A.Chính trị | B.Công nghiệp |
C.Nông nghiệp | D.Dịch vụ |
B)
-nông nghiện từ năm 2000 đến 2014 phát triển nhanh từ 129,1 nghìn tỉ đồng lên 623,2 tỉ đồng
-Lâm nghiệp từ năm 2000 đến 2014 phát triển chậm từ 7,7 nghìn tỉ đồng lên 24,6 nghìn tỉ đồng
-Thủy sản năm 2000 đến 2014 phát triển đáng kể từ 26,5 ngìn tỉ đồng lên 188,6 nghìn tỉ đồng
A)
Tỉ trọng ngành nông nghiệp là :0,77
Tỉ trọng ngành lâm nghiệp là :0,04
Tỉ trọng ngành thủy sản là :0,15
đình quang 12D
a) Tỉ trọng của từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản qua các năm là:
Năm Ngành |
2000 |
2005 |
Nông nghiệp |
79,1 |
71,6 |
Lâm nghiệp |
4,7 |
3,7 |
Thủy sản |
16,2 |
24,7 |
Tổng số |
100 |
100 |
b) Nhận xét :Nhìn chung cơ cấu tỉ trọng các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có sự thay đổi theo xu hướng tích cực:
- Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm nhẹ từ 79,1% xuống 71,6%, tuy nhiên đây vẫn là ngành giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp nói chung.
- Tỉ trọng ngành lâm nghiệp cũng giảm từ 4,7% xuống còn 3,7%.
- Tỉ trọng ngành thủy sản đang tăng lên nhanh từ 16,2% lên 24,7%. Nhờ chính sách chuyển hướng phát triển nông nghiệp, chú trọng đầu tư nuôi trồng thủy hải sản và tăng cường đánh bắt xa bờ.
a, Hoạt động động khai thác thủy sản
+ Bờ biển dài 3260km và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng khoảng 1 triệu km2.
+ Nguồn lợi hải sản khá phong phú: tổng trữ lượng khoảng 3,9- 4,0 triệu tấn, có hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 70 loài tôm, nhuyễn thể có hơn 2500 loài, rong biển hơn 600 loài.... Ngoài ra còn có nhiều loại đặc sản
+ Có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau - Kiên Giang (ngư trưòng vịnh Thái Lan), ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh (ngư trường vịnh Bắc Bộ) và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.
+ Ở một số hải đảo có các rạn đá, là nơi tập trung nhiều thuỷ sản có giá trị kinh tế...
+ Ven bờ có nhiều đảo và vụng, vịnh tạo điều kiện cho các bãi cá đẻ.
+ Hằng năm có tới 9-10 cơn bão xuất hiện ở Biển Đông và khoảng 30 - 35 đợt gió mùa Đông Bắc, gây thiệt hại về người và tài sản, hạn chế số ngày ra khơi.
+ Ở một số vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thuỷ sản cũng bị đe doạ suy giảm.
+ Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
+ Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
+ Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
+ Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng yêu cầu.
+ Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.
+ Tàu thuyền, các phương tiện đánh bắt nói chung còn chậm được đổi mới.
+ Sự đổi mói chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.
+ Nhu cầu về các mặt hàng thùỷ sản ở trọng nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây.
+ Áp lực của một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một số thị trường nước ngoài.
b, Nuôi trồng thủy sản
+ Dọc bờ biển có bãi triều, đầm phá, cánh rừng ngập mặn thuận lợi cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.
+ Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, ở vùng đồng bằng có các ô trũng có thể nuôi thả cá, tôm nước ngọt.
- Việc mở rộng diện tích nuôi trồng ở vùng dồng bằng còn hạn chế do cân nhắc đến việc bảo vệ môi trường.
- Dịch bệnh tôm.
- Một số vùng nuôi bị nhiễm bẩn.
+ Nhân dân có kinh nghiệm và truyền thống nuôi trồng thuỷ sản
+ Các dịch vụ thuỷ sản và chế biến thuỷ sản được mở rộng.
+ Việc chế biến thuỷ sản, nâng cao chất lượng thương phẩm cũng còn nhiều hạn chế.
+ Sự đổi mói chính sách của Nhà nước về phát triển ngành thuỷ sản.
+ Nhu cầu về các mặt hàng thùỷ sản ở trọng nước và thế giới tăng nhiều trong những năm gần đây.
+ Áp lực của một số hình thức cạnh tranh không lành mạnh ở một số thị trường nước ngoài.