Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
ns trong phân bào GP thì GP1 thực sự là phân bào GP vì kết thúc lần phân bào này bộ NST trong tb con giảm đi một nửa về nguồn gốc NST so vs tb ban đầu . Còn ở GP2 là phân bào nguyên nhiễm vì ở lần phân bào này chỉ là sự phân chia các crômmatit trong mỗi NST kép về 2 cực cỉa tb nguồn gốc ko đổi vẫn giống khi kết thúc lần phân bào GP1 .
- Kết quả của GPI: Từ 1 tế bào có bộ NST 2n NST kép tạo ra 2 tế bào, mỗi tế bào mang bộ NST là nNST kép.
=> Bộ NST giảm đi một nửa => Gỉam phân (giảm bớt, phân chia)
- Kết quả của GP II: Từ 1 tế bào có bộ NST là n NST kép thì tạo ra 2 tế bào có bộ NST là n NST đơn.
=> Bộ NST được giữ nguyên (là n) , chỉ thay đổi trạng thái từ đơn sang kép. Lần phân bào này giống nguyên phân (2n NST kép -> 2n NST đơn) , số lượng NST không đổi chỉ thay đổi trạng thái của NST. Nên được gọi là "phân bào nguyên nhiễm"
a) Cho hai loại tinh trùng: BC và bc hoặc Bc và bC vì sự phân li độc lập và tổ hợp tự do khi kết thúc GP thì một tinh bào bậc 1 chỉ có một trong hai khả năng tổ hợp NST kép: (BB) (CC), (bb) (cc) hoặc (BB) (cc), (bb) (CC).
b) Cho ra 1 trong 8 loại trứng: ABC,ABc,AbC,Abc,aBC,aBc,abC,abc.Vì một tế bào sinh trứng chỉ cho một trứng.
c) Sự khác nhau:
Các tế bào con được tạo ra qua nguyên phân
Các tế bào con tạo ra qua giảm phân
- Mang bộ NST lưỡng bội 2n.
- Bộ NST trong các tế bào con giống hệt nhau và giống hệt tế bào mẹ
- Mang bộ NST đơn bội n.
- Bộ NST trong các giao tử khác nhau về nguồn gốc và chất lượng.
- Kì đầu I: bắt chéo, trao đổi đoạn tạo nhóm gen liên kết mới
- Kì sau I: sự tổ hợp cùng phân li tạo ra những biến dị tổ hợp phong phú
REFER
- Kì đầu I: bắt chéo, trao đổi đoạn tạo nhóm gen liên kết mới
- Kì sau I: sự tổ hợp cùng phân li tạo ra những biến dị tổ hợp phong phú
Tham khảo
- Kì đầu I: bắt chéo, trao đổi đoạn tạo nhóm gen liên kết mới
- Kì sau I: sự tổ hợp cùng phân li tạo ra những biến dị tổ hợp phong phú
+giúp cơ thể lớn lên
+duy trì sự ổn định bộ NST qua các thế hệ
+các phuơng pháp : giâm,chiết.ghép ,nuôi cấy mô đều dựa trên quá trình nguyên phân.
-----ý nghĩa của GIẢM PHÂN ------
+bộ NST đặc trưng của loài sinh sản hữu tính được ổn định qua các thế hệ là dựa vào các quá trình nguyên phân,giảm phân,thụ tinh.
+sự kết hợp : nguyên phân ,giảm phân,thụ tinh --> các biến dị tổ hợp phong phú
Tham khảo!
nguyên phân,
Sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho 2 tế bào con.
giảm phân,
Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ chế đảm bảo việc duy trì bộ NST đặc trưng và ổn định cho loài.Góp phần cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên, tiến hóa
thụ tinh.
Giảm phân tạo giao tử mang bộ NST đơn bội. Qua thụ tinh giữa tử đực và giao tử cái, bộ NST lưỡng bội được phục hồi.
- Sự kết hợp ngẫu nhiên cúa các loại giao tử trong thụ tinh đã tạo ra các hợp tử mang những tổ hợp NST khác nhau.
→ Góp phần duy trì bộ NST lưỡng bội đặc trưng của loài và tạo nên các biến dị tổ hợp mới, cung cấp nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
Câu 6:
- Giảm phân tạo ra giao tử chứa bộ NST đơn bội
- Thụ tinh đã khôi phục bộ NST lưỡng bội
- Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể
- Tạo nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho chọn giống và tiến hóa
Câu 4: Điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST thường:
NST thường | NST giới tính |
Tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau ở cả hai giới | Có 1 cặp NST tương đồng: XX và 1 cặp NST không tương đồng: XY khác nhau ở hai giới |
Tồn tại với số lượng cặp nhiều trong tế bào | Thường tồn tại 1 cặp trong tế bào |
Quy định tính trạng thường của tế bào và cơ thể. | Quy định tính trạng liên quan tới giới tính. |
Nguyên phân: Nguyên là nguyên nhiễm; phân là phân bào; nguyên phân <=> phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân bào mà các tế bào con sau khi nguyên phân vẫn giữ nguyên bộ NST 2n
tham khảo
Tham khảo