Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
4.1
Lưới thức ăn gồm nhiều chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung
Một lưới thức ăn hoàn chỉnh gồm :
- Sinh vật sản xuất
- Sinh vật tiêu thụ
- Sinh vật phân giải
4.2
4.3
Các chuỗi thức ăn:
Cây cỏ -> dê -> cáo -> cọp -> vk
Cây cỏ -> thỏ -> cáo -> cọp -> vk
Cây cỏ -> sâu ăn lá -> chim ăn sâu -> vk
Câu 3 :
a) - Công nghệ tế bào : Là ngành kĩ thuật về quy trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo ra cơ quan, cơ thể mới hoàn chỉnh
- Gồm những côn đoạn :
+ Khâu 1 : Tách mô (cụm mô) ra khỏi cơ thể sinh vật (đỉnh sinh trưởng, lá non,....vv)
+ Khâu 2 : Nuôi mô đó thành mô sẹo rồi tiếp tục nuôi mô sẹo trong môi trường có hoocmon sinh trưởng để thành cơ thể, cơ quan hoàn chỉnh
+ Khâu 3 : (cái này ko có cũng không sao) Đưa ra sản xuất đại trà
- Cần thực hiên các công đoạn trên vì mô lấy từ đỉnh sinh trưởng hoặc lá non là loại mô có thể tiếp tục phân chia theo hih thức nguyên phân và có thể trở thành 1 cơ quan, cơ thể hoàn chỉnh. Để mô có thể tiếp tục sinh trưởng thik bắt buộc phải nuôi mô trong mt dinh dưỡng đặc và nuôi mô sẹo trong mt dinh dưỡng có hoocmon sinh trưởng mục đích giúp mô trở thành cơ quan.
b) Giống thuần chủng quả to, vị chua có KG AABB
Giống thuần chủng quả nhỏ, vị ngọt có KG aabb
Giống quả to, vị ngọt sẽ có KG AAbb
Nên muốn thu đc giống quả to, vị ngọt thuần chủng thik ta cần :
1. Cho cây thuần chủng quả to, vị chua có KG AABB lai vs cây thuần chủng quả nhỏ, vị ngọt có KG aabb
-> F1 có KG AaBb (quả to, vị chua)
2. Tiếp tục cho cây F1 lai vs nhau : AaBb x AaBb
-> Thu đc 9 loại KG, 4 loại KH nhưng ta chỉ chọn KH cây quả to, vị ngọt.
Do cây đó mang A từ cây F1 nên sẽ có 2 KG là AAbb hoặc Aabb
3. Để lọc ra giống thuần chủng thik ta cho lai phân tích, nếu đời sau đồng tính thik cây đó thuần chủng, nếu đời sau phân tính thik cây đó dị hợp
4. Sau khi thu đc cây thuần chủng quả to, vị ngọt có KG AAbb thik ta áp dụng công nghệ tế bào để nhân bản vô tính số lượng cây chủng quả to, vị ngọt -> Tạo giống
Câu 9 Quan hệ giữa các loài sinh vật là:
- Quan hệ sinh vật ăn sinh vật khác
+ Trâu và cỏ Vì trâu ăn cỏ
+ Chim sáo và ve ,bét và châu chấu vì chim sáo ăn ve, bét và châu chấu
+ Châu chấu và cỏ vì châu chấu ăn cỏ
+ Chim đại bàng và chim sáo vì chim đại bàng rình rập bắt chim sáo để ăn
- Quan hệ hợp tác : Trâu và chim sáo vì chim sáo ăn ve, bét trên lưng trâu; trâu được vệ sinh và có báo động của chim khi gặp thú giữ. Quan hệ của chim sáo và trâu không phụ thuộc vào nhau chặt chẽ, không nhất thiết phải sống với nhau.
Câu 10. Trong thực tiễn sản suất, ngoài việc cung cấp đầy đủ dinh dưỡng thì người ta có các biện pháp tránh cạnh tranh gay gắt giữa các cá thể sinh vật làm giảm năng suất vật nuôi cây trồng là:
-Trong trồng trọt :
+ Trồng cây luân canh, xen canh
+ Trồng với mật độ thích hợp, chủ động tỉa thưa đúng kĩ thuật
- Trong chăn nuôi
+ Nuôi nhiều loài động vật có nhu cầu sống khác nhau trong cùng 1 môi trường sống
+ Nuôi với mật độ thích hợp, chủ động tách đàn hợp lí
Câu 11 : -Thái hóa giống là hiện tượng giống có năng suất, chất lượng giảm dần qua các thế hệ tiếp theo. Biểu hiện sinh trưởng kém, chống chịu kém, độ đồng đều thấp,…
-Một số loài tự thụ phấn hoặc thường xuyên giao phối gần lại không bị thái hóa giống vì các loài đó mang kiểu gen đồng hợp không gây hại, qua các thế hệ sẽ không xuất hiện biến dị tổ hợp gây kiểu hình thái hóa
Bài 4
a, Số nu của gen là 90 x 20 = 1800 ( nu )
=> Chiều dài của gen \(\dfrac{1800}{2}.3,4=3060\left(A^O\right)\)
b,
Số nu của cả gen A=T=1800.20% = 360 (nu)
G=X=1800.30% = 540(nu)
Số nu từng mạch :
A1 = T2 = 15% . 900 = 135 ( nu )
T1 = A2 = 360 - 135 = 225 ( nu )
G1 = X2 = 540 - X1 = 540 - 360 = 180 ( nu )
X1 = G2 = 40% . 900 = 360 ( nu )
Bài 5
Ta có : \(\left\{{}\begin{matrix}H=2A+3G=N+G=3900\\G=900\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}A=T=600\left(nu\right)\\G=X=900\left(nu\right)\\N=3000,N1=N2=1500\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)
A1 = T2 = 30%.1500= 450 (nu)
T1 = A2 = 600 - 450 = 150 (nu)
G1 = X2 = 10%.1500 = 150 ( nu )
G2 = X1 = 900 - 150 = 750 (nu)
Câu 1:
Nguyên nhân gây ra hội chứng Đao:Nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng rối loạn nhiễm sắc thể này vẫn chưa được xác định cụ thể ở từng người. Tuy nhiên, thống kê thấy rằng những bà mẹ lớn tuổi hoặc những bà mẹ có số lần sinh nở nhiều là đối tượng có nguy cơ cao sinh con mắc bệnh Down.
Ở trẻ em, Tình trạng này là do một trong các nhiễm sắc thể ko phân tách đúng cách.
Nguyên nhân gây ra bênh Tớc- nơ:Hội chứng Turner là một rối loạn di truyền có liên quan đến khiếm khuyết trong nhiễm sắc thể.
Câu 2:
Quan niệm cho rằng người mẹ quyết ddingj việc sinh con gái hay trai là sai. Vì:
Ở nam: sinh ra hai loại giao tử đực (tinh trùng) là tinh trùng mang NST X và tinh trùng mang NST Y.
Ở nữ: chỉ sinh ra một loại giao tử cái (trứng) mang NST X.
Hai loại tinh trùng kết hợp ngẫu nhiên với một loại trứng:
+ Nếu tinh trùng mang NST X kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XX, phát triển thành con gái.
+ Nếu tinh trùng mang NST Y kết hợp với trứng mang NST X tạo hợp tử XY, phát triển thành cơ thể con trai.
- Vậy sinh con trai hay con gái là do đàn ông.
Quan niệm cho rằng sinh con trai hay con gái là do phụ nữ là hoàn toàn không đúng.
Câu 3:
mArn đa dạng nhất trong tế bào nhân thực vì tế bào có rất nhiều gen mã hóa protein. Mỗi loại mARN mang thông tin quy định 1 chuỗi polipetit. - rARN chiếm tỉ lệ nhiều nhất vì trong tế bào nhân thực, gen mã hóa rARN thường được lặp lại rất nhiều lần. Số lượng riboxom trong tế bào rất lớn và các riboxom được dùng để tổng hợp tất cả các loại protein của tế bào.
Không chắc lắm anh ạ:
Để chứng minh ta dựa vào các nguyên tắc:
Nguyên tắc Bổ Sung:
Cấu trúc ADN mạch kép gồm hai mạch chạy song song và kết hợp với nhau thông qua các cặp nucleotide.Adenine (A) luôn kết hợp với Thymine (T) bằng một liên kết đơn, và Guanine (G) luôn kết hợp với Cytosine (C) bằng một liên kết ba.-Do đó, nguyên tắc bổ sung thể hiện rằng A=T và G=C.Cặp Nucleotide:
Adenine và Thymine có kích thước và hình dạng tương tự nhau, giúp chúng tạo thành một cặp như vậy mà không làm biến đổi hình dạng của mạch kép ADN.Guanine và Cytosine cũng có kích thước và hình dạng tương tự nhau, làm cho chúng tạo thành một cặp mà không làm thay đổi cấu trúc của ADN.Chargaff's Rule:
Nhà hóa học Erwin Chargaff đã phát hiện rằng tỷ lệ giữa các nucleotide trong ADN là gần như bằng nhau. Tỉ lệ A=T và G=C, thể hiện tính đồng nhất của cấu trúc ADN.-Do đó cấu trúc ADN mạch kép (gồm 2 mạch ) thì nguyên tắc bổ sung thể hiện A=T,G=X trong cả đoạn mạch