Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
tham khảo
Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao:
- Càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm.
- Cứ lên cao 100 m nhiệt độ lại giảm 0,6 độ C.
- Nguyên nhân: Sự thay đổi của lớp không khí trên mặt đất và thành phần: bụi, hơi nước trong không khí.
. Nhiệt độ không khí thay đổi theo vĩ độ:
- Nhiệt độ không khí giảm dần theo vĩ độ:
+ Vùng vĩ độ thấp: nhiệt độ cao.
+ Vùng vĩ độ cao: nhiệt độ thấp.
Tham khảo
Nhiệt độ không khí thay đổi theo vĩ độ:
- Nhiệt độ không khí giảm dần theo vĩ độ:
+ Vùng vĩ độ thấp: nhiệt độ cao.
+ Vùng vĩ độ cao: nhiệt độ thấp.
REFER:
* Khái niệm: Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của tất cả các thành phần địa lí và cảnh quan địa lí theo vĩ độ (từ Xích đạo đến cực). * Tính địa đới của sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất bị phá vỡ vì:
– Ảnh hưởng của các dòng biển (cùng nằm ven đại dương, nơi có dòng biển nóng đi qua thì mưa nhiều, ngược lại nơi dòng biển lạnh đi qua mưa ít).
– Ảnh hưởng của địa hình (độ cao, hướng sườn):
+ Cùng một sườn núi đón gió: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều. Nhưng đến độ cao nào đó, độ ẩm không khí đã giảm nhiều, không khí trở nên khô ráo, giảm mưa.
+ Cùng một dãy núi: sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió thường khô ráo, ít mưa.
– Ảnh hưởng của bề mặt đệm (sự phân bố mặt đệm là lục địa hay đại dương): cùng trên một vĩ độ, trên các hải dương mưa nhiều hơn lục địa, càng đi sâu vào lục địa càng ít mưa.
– Ảnh hưởng của gió:
+ Khu vực có gió Tây ôn đới và gió mùa hoạt động thì mưa nhiều.
+ Khu vực có gió Mậu dịch hoạt động thì mưa ít.
– Ảnh hưởng của khí áp:
+ Các dải cao áp mưa ít.
+ Các dải áp thấp mưa nhiều.
Mực nước lũ ở các sông ngòi miền Trung nước ta thường lên rất nhanh vì:
- Miền Trung có địa hình hẹo ngang, phía Tây là dải núi cao, phía đông là đồng bằng nhỏ hẹp, nhiều dãy núi lan ra sát biển ⟹ sông ngòi ngắn, nhỏ và dốc.
- Mưa khá tập trung, mưa với lượng nước mưa lớn (do bão, dải hội tụ..) và diễn ra trong thời gian ngắn (do địa hình).
SẢN LƯỢNG THỦY SẢN NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2000-2007 (Đơn vị: nghìn tấn)
Năm | 2000 | 2005 | 2007 |
Tổng sản lượng thủy sản | 2250,5 | 3474,9 | 4197,8 |
Sàn lượng thủy sản nuôi trồng | 589,6 | 1487,0 | 2123,3 |
Sản lượng thủy sản khai thác | 1660,9 | 1987,9 | 2074,5 |
(Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam)
nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy:
- Tổng sản lượng thủy sản tăng qua các năm là nhận định đúng.
- Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng có tỉ trọng cao hơn sản lượng thuỷ sản khai thác => sai.
- Sản lượng thuỷ sàn khai thác tăng không liên tục qua các năm => sai.
- Trong những năm gần đây, tỉ lượng ngành thuỷ sản nuôi trồng có xu hướng giảm
- Vẽ biểu đồ đường, cột dộc thể hiện %, cột ngang thể hiện năm
Nhận xét:
- Thuỷ sản nuôi trồng có tỉ trọng tăng khá nhanh, tăng lên 260,1% so với năm 2000, là ngành có tỉ trọng tăng cao nhất
- Thuỷ sản khai thác tăng khá ổn định, chỉ tăng 24,9% so với năm 2000 nhưng vẫn có sự phát triển tốt