Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trong một CSDL, ta có thể tạo một biểu mẫu sử dụng nút lệnh Form để hiển thị đồng thời dữ liệu từ bảng "Mượn - Trả" và bảng "Bạn đọc".
Một số lý do để sử dụng nút lệnh Form để tạo biểu mẫu:
- Đơn giản hóa giao diện: Biểu mẫu cho phép bạn tạo giao diện người dùng trực quan và thân thiện.
- Hiển thị thông tin liên quan: Biểu mẫu cho phép bạn hiển thị thông tin từ nhiều bảng cùng một lúc. Bạn có thể tạo các điều khiển hoặc trường nhập liệu để hiển thị thông tin từ bảng "Mượn - Trả" và "Bạn đọc" trong cùng một giao diện, giúp người dùng dễ dàng nhìn thấy thông tin liên quan đến mượn sách của học sinh cụ thể.
- Tích hợp chức năng tìm kiếm và lọc dữ liệu: Biểu mẫu có thể cung cấp các chức năng tìm kiếm và lọc dữ liệu dựa trên các tiêu chí như tên bạn đọc, ngày mượn, tên sách, vv. Bạn có thể thêm các điều khiển tìm kiếm và nút lệnh để tìm kiếm thông tin một cách dễ dàng và thuận tiện.
- Quản lý và xử lý dữ liệu: Biểu mẫu giúp bạn quản lý và xử lý dữ liệu từ các bảng. Bạn có thể tạo các sự kiện và quy tắc xử lý để thực hiện các hành động như thêm, sửa, xóa dữ liệu trong bảng "Mượn - Trả" và "Bạn đọc". Điều này giúp bạn cập nhật thông tin mượn sách và quản lý tình trạng sách một cách thuận tiện.
Theo em, việc đưa tất cả các dữ liệu cần quản lí vào trong một bảng như Anh THư thực hiện có ưu điểm: Dữ liệu ngắn gọn, nhược điểm: Khi quản lí thì cần nhiều hơn một bảng dữ liệu, nếu dùng một bảng có thể dẫn đến dư thừa dữ liệu, dẫn đến sai nhầm, dữ liệu không nhất quán.
1. Một học sinh mượn sách nhiều lần: Giả sử học sinh có số thẻ TV ”HS-002” tên “Lê Bình” sinh ngày “02/3/2007” học lớp “11A1” đã có 68 lần mượn sách. Như vây bộ giá trị (“HS-002”, “Lê Bình”, “02/3/2007”, “11A1”) phải xuất hiện 68 lần trên 68 bản ghi của bảng. Việc gõ nhập 68 lần bộ dữ liệu về Lê Bình sẽ dễ xuấ hiện sai nhầm hơn so với 68 lần chỉ số gõ Số thẻ TV của Lê Bình vào bảng.
2. Cần bổ xung dữ liệu về số sách mới mua của thư viện:
Gồm các thông tin của các cuốn sách trong thư viện như: mã sách, tên sách, số trang, tác giả.
tham khảo!
Bước 1. Kích hoạt Microsoft Access.
Bước 2. Mở CSDL Thư viện, chọn biểu mẫu NHẬP DỮ LIỆU MƯỢN-TRẢ SÁCH.
Bước 3. Trên biểu mẫu vừa mở, hãy nhập ít nhất 3 bản ghi.
Bước 4. Tìm và mở biểu mẫu XEM THÔNG TIN MƯỢN-TRẢ SÁCH để kiểm tra xem những bản ghi nhập vào ở Bước 3 đã xuất hiện trong bảng MƯỢN-TRẢ chưa. Bước 5. Kết thúc phiên làm việc với CSDL Thư viện, trong bảng chọn File chọn nút lệnh Close để đóng CSDL này.
THAM KHẢO!
Nếu CSDL của trường có bảng "Học sinh" và đã thiết lập quan hệ 1-1 giữa hai bảng "Bạn Đọc" và "Học sinh", bạn có thể thiết lập kiểu dữ liệu tra cứu để không phải nhập lại dữ liệu cho những cột liên quan trong bảng "Bạn Đọc".
Cách tiếp cận phổ biến là sử dụng các trường khóa ngoại (foreign key) để tạo quan hệ giữa hai bảng. Trong trường hợp này, bảng "Học sinh" sẽ chứa thông tin chi tiết về học sinh và bảng "Bạn Đọc" sẽ chứa thông tin tổng quan về bạn đọc, bao gồm khóa ngoại trỏ tới bảng "Học sinh". Với việc thiết lập quan hệ này, bạn có thể sử dụng khóa ngoại để tra cứu thông tin từ bảng "Học sinh" và tự động điền vào các cột liên quan trong bảng "Bạn Đọc" khi cần thiết.
Ví dụ, trong bảng "Bạn Đọc", bạn có một cột là "ID_HocSinh" là khóa ngoại trỏ tới cột "ID" trong bảng "Học sinh". Khi người dùng chọn một học sinh từ danh sách, bạn có thể sử dụng khóa ngoại để tự động điền thông tin liên quan từ bảng "Học sinh" vào các cột như tên, địa chỉ, số điện thoại, vv. trong bảng "Bạn Đọc".
Điều này giúp giảm việc nhập liệu trùng lặp và đảm bảo tính nhất quán dữ liệu giữa hai bảng. Bạn cũng có thể tận dụng các tính năng của CSDL để tạo liên kết tự động giữa các bảng và thực hiện tra cứu dữ liệu thông qua các truy vấn SQL hoặc các chức năng trong hệ quản trị CSDL.
Tham khảo:
Khi hai bảng trong một CSDL có liên quan đến nhau, mỗi giá trị khoá ngoài ở bảng tham chiếu sẽ được giải thích chi tiết hơn ở bảng được tham chiếu. Ví dụ “HS-001” được giải thích bằng thông tin “Họ và tên: Trần Văn An, Ngày sinh: 14/9/2009, Lớp: 12A2”. Nếu có một giá trị khoá ngoài nào không xuất hiện trong giá trị khoá ở bảng được tham chiếu. Trong Hình 3, “HS-007” không xuất hiện trong Số thẻ TV của bảng NGƯỜI ĐỌC. Do vậy, việc bổ xung cho bảng MƯỢN-TRẢ một bảng ghi mới có giá trị khoá ngoài là: “HS-007” sẽ làm cho dữ liệu trong CSDL không còn đúng nữa, không giải thích được “HS-007” là số thẻ thư viện của ai. Muốn cập nhập đó hợp lệ, phải bổ xung bản ghi có giá trị khoá là “HS-007” vào bảng NGƯỜI ĐỌC trước.
- Mở Microsoft Access 365 và mở cơ sở dữ liệu chứa bảng "BanDoc" (thông tin về bạn đọc) và bảng "Muon" (thông tin về việc mượn sách).
- Tạo một truy vấn mới và chọn các bảng "BanDoc" và "Muon" để liên kết.
Thiết kế truy vấn với các bước sau:
- Chọn trường từ bảng "BanDoc" mà bạn muốn hiển thị trong kết quả truy vấn (ví dụ: ID, TenBanDoc).
- Sử dụng hàm tổng hợp COUNT để đếm số cuốn sách mà bạn đọc đã mượn từ bảng "Muon" (ví dụ: COUNT(Muon.ID) AS SoSachMuon).
- Thêm tiêu chí để kiểm tra điều kiện mượn sách. Bạn có thể sử dụng tiêu chí sau để kiểm tra xem số lượng sách mượn có lớn hơn 5 hay không:
- Sử dụng điều kiện WHERE COUNT(Muon.ID) > 5 trong truy vấn để lọc ra các bạn đọc đã mượn quá 5 cuốn sách.
- Sử dụng tiêu chí WHERE BanDoc.ID = [ID_BanDoc] trong truy vấn để yêu cầu người dùng nhập ID của bạn đọc cụ thể muốn kiểm tra.
- Lưu truy vấn và đặt tên cho nó, ví dụ: "KiemTraMuonSach".
- Sử dụng truy vấn bằng cách mở nó và nhập ID của bạn đọc muốn kiểm tra vào ô tham số.
- Truy vấn sẽ trả về kết quả dựa trên điều kiện kiểm tra. Nếu số sách mượn của bạn đọc vượt quá 5, truy vấn sẽ hiển thị bạn đọc đó.
Tham khảo:
Để xây dựng một CSDL để quản lí mượn/ trả sách ở thư viện, ta phải lưu trữ các thông tin sau:
* Thông tin về bạn đọc: Mã bạn đọc, tên bạn đọc, số chứng minh thư, ngày sinh, quê quán, thông tin về vi phạm.
* Thông tin về sách: Mã sách, tên sách, thể loại, tác giả, nhà xuất bản, số lượng.
* Thông tin mượn, trả sách: Mã mượn trả, mã bạn đọc, mã sách, số sách mượn, ngày mượn, ngày hẹn trả, tình trạng sách…
* Vi phạm: Mã mượn trả, lí do vi phạm, số tiền phạt.
Những việc cần làm để đáp ứng được nhu cầu quản lí của thủ thư là :
* Quản lý thông tin bạn đọc: Thêm bạn đọc, xóa bạn đọc, thay đổi thông tin bạn đọc, cho phép bạn đọc đăng nhập hệ thống…
* Quản lí sách :
+ Nhập sách (thêm - loại bỏ - sửa thông tin sách…)
+ Tìm kiếm sách: Tìm kiếm theo tên sách, loại sách, theo tác giả, theo nhà xuất bản…
* Quản lí mượn – trả: Tạo phiếu mượn, phiếu trả, phiếu phạt…
* Chức năng thống kê – báo cáo:
+ Thống kê sách trong thư viện: sách mượn nhiều nhất, sách đã hết.
+ Thống kê sách được mượn, được trả.
* Bảo mật hệ thống: Phân quyền cho các nhân viên (thủ thư, độc giả…).