Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Sau 10 năm Chân tháp, Đỉnh tháp, Đỉnh tháp hẹp hơn
Nhóm tuổi dưới lao động giảm tị lệ
Nhóm tuổi trên lao động tăng tỉ lệ
Nhóm tuổi trên lao động tăng tỉ lệ
(*) Tháp tuổi của TPHCM năm 1989 với năm 1999:
-Đáy tháp 1989 rộng hơn năm 1999
=> Nhóm chưa tới tuổi lao động cao
-thân tháp 1999 rộng hơn
=>nhóm ở tuổi lao động cao
==>kết luận :tháp tuổi 1989 là tháp dân số trẻ tháp tuổi năm1999 là tháp dân số già
-->sau 10 năm dân số TPHCM có xÉu hướng già đi
**sau 10 năm nhóm tuổi lao động tăng nhóm chưa tới tuổi lao động giảm
HỌC TỐT NHÉ
Hình dáng tháp tuổi năm 1989 thuộc loại tháp tuổi trẻ
Hình dáng tháp tuổi năm 1999 thuộc loại tháp tuổi già
Nhóm tuổi có tỉ lệ lớn nhất là tháp tuổi trẻ
- Sau 10 năm, hình dáng tháp tuổi có sự thay đổi: đáy ngày càng thu hẹp hơn, đoạn giữa phình to hơn, đỉnh tháp mở rộng hơn.
- Nhóm trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động tỉ lệ tăng, nhóm dưới độ tuổi lao động tỉ lệ giảm. Điều đó chứng tỏ tỉ lệ sinh ở TP. Hồ Chí Minh đang giảm, tuổi thọ đang tăng và dân số đang già đi.
- Hình dạng của tháp tuổi thay đổi:
+ Tháp tuổi năm 1989: đáy rộng, thân phình ở giữa, đỉnh nhọn, sườn dốc
+ Tháp tuổi năm 1989: đáy hẹp, thân phình ở giữa, đỉnh bớt nhọn, sườn đã thoải hơn
- Nhóm tuổi tăng tỉ lệ: Trong độ tuổi lao động.
- Nhóm tuổi giảm tỉ lệ: Dưới độ tuổi lao động.
Hình dáng tháp tuổi thay đổi.
- Đáy tháp năm 1999 hẹp lại và thân tháp rộng ra.
Nhóm tuổi tăng về tỉ lệ : Nhóm tuổi lao động : 15 đến 60 tuổi.
Nhóm tuổi giảm về tỉ lệ : Nhóm tuổi từ 0 đến 14 tuổi.
- Hình dáng tháp tuổi thay đổi:
+ đáy tháp thu hẹp dần lại ở cả hai phía.
+ thân tháp mở rộng và nâng cao ở cả hai phía.
Vậy , sau 10 năm, dân số TP. Hồ Chí Minh sẽ "già" đi
- Tỉ lệ nhóm tuổi 15 – 59 (tuổi lao động) tăng.
- Tỉ lệ nhóm tuổi 0 – 14 (dưới tuổi lao động) giảm.
Bài 2. Quan sát tháp tuổi của TP. Hồ Chí Minh (Hình 4.2 và 4.3 SGK) qua các cuộc tổng điều tra dân số năm 1989 và năm 1999, cho biết sau 10 năm:
- Hình dáng tháp tuổi có gì thay đổi?
- Nhóm tuổi nào tăng về tỉ lệ? Nhóm tuổi nào giảm về tỉ lệ?
- Sau 10 năm, hình dáng tháp tuổi có sự thay đổi: đáy ngày càng thu hẹp hơn, đoạn giữa phình to hơn, đỉnh tháp mở rộng hơn.
- Nhóm trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động tỉ lệ tăng, nhóm dưới độ tuổi lao động tỉ lệ giảm. Điều đó chứng tỏ tỉ lệ sinh ở TP. Hồ Chí Minh đang giảm, tuổi thọ đang tăng và dân số đang già đi.
- Sau 10 năm, hình dáng tháp tuổi có sự thay đổi: đáy ngày càng thu hẹp hơn, đoạn giữa phình to hơn, đỉnh tháp mở rộng hơn.
- Nhóm trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động tỉ lệ tăng, nhóm dưới độ tuổi lao động tỉ lệ giảm.
\(\Rightarrow\)Điều đó chứng tỏ tỉ lệ sinh ở TP. Hồ Chí Minh đang giảm, tuổi thọ đang tăng và dân số đang già đi.
Tham Khảo
Câu 1
Khi nhìn vào tháp dân số ta sẽ biết được:
Xu hướng dân số của một địa điểm hay quốc gia
Giới tính
Độ tuổi
Nguồn lực lao động hiện tại
Nguồn lực lao động tương lai
Câu 2
- Châu Phi có tỉ lệ gia tăng dân số cao nhất và Châu Âu là khu vực có tỉ lệ gia tăng dân số thấp nhất.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á giảm, nhưng tỉ trọng dân số so với thế giới vẫn tăng vì:
Châu Á có quy mô dân số đông (chiếm tới 55,6 % dân số thế giới năm 1950), hơn nữa Châu Á có cơ cấu dân số trẻ nên hằng năm số dân tăng thêm của Châu Á vẫn nhiều, khiến cho tỉ trọng dân số so với thế giới vẫn tăng mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm.
Bổ sung:
Câu 2:
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á giảm mà tỉ trọng dân số so với toàn thế giới vẫn tăng, vì:
+ Dân số châu Á đông (chiếm 60,5% dân số thế giới, năm 1995).
+ Tỉ lệ gia tăng dân số vẫn còn ở mức cao (1,53% trong giai đoạn 1990 - 1995).
1.
+ Tháp tuổi thứ nhất có đáy rộng, thân tháp thon dần.
+ Tháp tuổi thứ hai có đáy tháp thu hẹp lại, thân tháp phình rộng ra.
- Tháp tuổi có hình dáng thân rộng, đáy hẹp (như tháp tuổi thứ hai) có số người trong độ tuổi lao động cao.
2.
Nơi tập trung đông dân là nơi như đồng bằng , đô thị
Nơi tập trung ít dân cư là các nơi ở vùng miền núi , vùng hải đảo
Nguyên nhân : _ dân số tập trung ở vùng đồng bằng , đô thị vì ở đó phương tiện đi lại thuận tiện , khí hậu ấm áp , mưa nắng điều hòa .
_ Cư dân tập trung ít ở các vùng sâu vùng xa vì ở đó phương tiện đi lại khó khăn , khí hậu khắc nghiệt .
1
- số bé trai (bên trái) và bé gái ( bên phải). Của tháp tuổi thứ 1 đều khoảng 5,5 triệu. Ở tháp tuổi thứ 2 có khoảng 4,5 triệu bé trai và gần năm triệu bé gái. Số người trong độ tuổi lao động ( tô màu xanh nước biển ) ở tháp tuổi thứ hai nhiều hơn về hình dạng ở tháp tuổi thứ hai nhiều hơn về hình dạng ở tháp tuổi thứ nhất.
- tháp tuổi thứ nhất có đáy có đáy rộng, thân tháp thon dần
- tháp tuổi có hình dạng thân rộng, đáy hẹp
2
Thưa dân: đông nam Bra-xin, Tây âu, Trung đông, Tây phi.
Đông dân: đông bắc hoa kì, Nam á, đông á, Đông nam á.
Nguyên nhân: do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến sự phân bố dân cư không đều và thay đổi theo thời gian một số Quốc gia khu vực châu Âu có nền kinh tế cao nên việc sinh con rất hiếm muộn còn những quốc gia nào thì tỷ lệ sinh con rất cao như châu Phi Ngoài ra do điều kiện khí hậu khắc nghiệt Vị trí địa lý nền kinh tế phát triển đồng bằng và đồi núi hoặc sa mạc hoang mạc lạnh ở Bắc cực và Nam Cực những nguyên nhân này làm cho dân cư tập trung không đều trên thế giới và thay đổi theo thời gian
- Số bé trai (bên trái) và bé gái (bên phải) của tháp thứ nhất đều khoảng 5,5 triệu. Ở tháp tuổi thứ hai, có khoảng 4,5 triệu bé trai và gần 5 triệu bé gái.
- Sự khác nhau về hình dạng của hai tháp tuổi:
+ tháp tuổi thứ nhất có đáy tháp rộng, thân tháp thon dần.
+ tháp tuổi thứ hai có đáy tháp thu hẹp lại, thân tháp phình to ra.
- Tháp tuổi có hình dạng thân rộng, đáy hẹp như tháp tuổi thứ hai có số người trong độ tuổi lao động (màu xanh biển) nhiều hơn tháp tuổi có hình dáng đáy rộng, thân hẹp như tháp tuổi thứ nhất.
Số trẻ em từ khi sinh ra đến 4 tuối:
+ Tháp tuổi thứ nhất có khoảng 5,5 triệu bé trai và 5,5 triệu bé gái.
+ Tháp tuổi thứ hai có khoảng 4,5 triệu bé trai và 4,8 triệu bé gái.
- So sánh hình dạng hai tháp tuổi:
+ Tháp tuổi thứ nhất có đáy rộng, thân thu hẹp dần.
+ Tháp tuổi thứ hai có đáy hẹp, thân mở rộng.
⟹ Tháp tuổi có thân tháp mở rộng (như tháp tuổi thứ 2) thì tỉ lệ người trong độ tuổi lao động cao.