Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Điểm công nghiệp: Chế biến chè ở Mộc Châu (Sơn La), chế biến cà phê ở Tây Nguyên, chế biến gỗ ở Gia Nghĩa (Đãk Nông), ...
- Khu công nghiệp: Khu chế xuất Tân Thuận, khu chế xuất Linh Trung 1, khu công nghệ cao Hòa Lạc, ...
- Trung tâm công nghiệp: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Thái Nguyên, Nam Định. Cần Thơ, Đà Nẵng,...
- Vùng công nghiệp: vùng số 1, vùng số 2, ... Theo quy hoạch của Bộ Công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành sáu vùng công nghiệp:
+ Vùng 1: Các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ, trừ Quảng Ninh.
+ Vùng 2: Các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Vùng 3: Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
+ Vùng 4: Các tỉnh thuộc Tây Nguyên, trừ Lâm Đồng.
+ Vùng 5: Các tỉnh Đông Nam Bộ và Binh Thuận, Lâm Đồng.
+ Vùng 6: Các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long.
- Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là việc bố trí, sắp xếp các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp để tạo nên không gian lãnh thổ công nghiệp các cấp khác nhau trên cơ sở sử dụng hợp lí các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Ví dụ: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp hình thành và phát triển các khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp, từ đó thu hút người dân đến lao động và làm việc, giải quyết vấn đề việc làm và tạo thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho công nhân.
- Các trang trại thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long, trang trại cây công nghiệp dài ngày ở Tây Nguyên, đông Nam Bộ,...
- Thể tổng hợp nông nghiệp ngoại thành, xung quanh thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chi Minh,...
- Vùng nông nghiệp đồng bằng sông Hồng, vùng nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long…
* Hình thức trang trại
- Vai trò:
+ Thúc đẩy nông nghiệp sản xuất hàng hóa, phát triển kinh tế nông thôn.
+ Giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
+ Khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và góp phần bảo vệ môi trường.
- Đặc điểm:
+ Mục đích chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Quy mô sản xuất tương đối lớn.
+ Thường thuê lao động.
+ Tổ chức và quản lí sản xuất tiến bộ, trên cơ sở chuyên môn hóa, thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật.
* Thể tổng hợp nông nghiệp (vùng sản xuất nông nghiệp tập trung)
- Vai trò:
+ Khai thác thế mạnh của lãnh thổ.
+ Thúc đẩy liên kết kinh tế trong sản xuất, chế biển và tiêu thụ nông sản.
+ Thực hiện công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Đặc điểm:
+ Là lãnh thổ có diện tích tương đối lớn, không có ranh giới rõ ràng, sản xuất tập trung một vài cây trồng hoặc vật nuôi.
+ Có mối liên kết giữa các nông hộ, trang trại,…với cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ sản phẩm và phát triển thành các chuỗi giá trị nông sản.
+ Áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, tạo ra các nông sản có giá trị và khối lượng lớn làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hoặc xuất khẩu.
* Vùng nông nghiệp
- Vai trò:
+ Sử dụng có hiệu quả nhất các điều kiện sản xuất của các vùng.
+ Thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ, chuyên môn hóa và hợp tác hóa giữa các vùng.
- Đặc điểm:
+ Lãnh thổ rộng lớn, có đặc điểm tương đồng về điều kiện sinh thái nông nghiệp, kinh tế - xã hội, có ranh giới xác định.
+ Chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp theo hướng phát huy thế mạnh của vùng với những sản phẩm đặc trưng của vùng.
+ Đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao.
Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp gồm trang trại, vùng nông nghiệp, thể tổng hợp lãnh thổ nông nghiệp:
Hình thức | Vai trò | Đặc điểm |
Trang trại | - Là hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp quan trọng của các nước đang phát triển trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp. - Thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa, phát triển kinh tế nông thôn và tăng thu nhập cho người dân nông thôn. - Khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và góp phần bảo vệ môi trường. | - Mục đích chủ yếu là sản xuất nông sản hàng hóa. - Quy mô sản xuất tương đối lớn. - Tổ chức và quản lí sản xuất dựa trên chuyên môn hóa và thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ. - Có sử dụng lao động làm thuê |
Thể tổng hợp nông nghiệp | - Sử dụng có hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lí và điều kiện kinh tế - xã hội. - Tạo ra khối lượng nông sản lớn, có chất lượng cao cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hoặc xuất khẩu. - Thúc đẩy liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. | - Có sự kết hợp chặt chẽ giữa hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã,… với các xí nghiệp công nghiệp trên một lãnh thổ, tập trung sản xuất một hay một nhóm sản phẩm. - Có mối liên kết chặt chẽ giữa vùng sản xuất nguyên liệu với cơ sở chế biến. - Sản xuất mang tính chất tập trung, áp dụng cơ giới hóa, có trình độ chuyên môn hóa cao. |
Vùng nông nghiệp | - Sử dụng có hiệu quả nhất các điều kiện sản xuất của vùng. - Thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ, chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất giữa các vùng. | - Là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp cao nhất. - Lãnh thổ có điểm tương đồng về điều kiện sinh thái nông nghiệp, kinh tế - xã hội, trình độ thâm canh, cơ sở vật chất – kĩ thuật giữa các địa phương trong vùng. - Có những sản phẩm chuyên môn hóa theo hướng phát triển thế mạnh của vùng. |
- Hình góc trên bên trái: điểm công nghiệp
- Hình góc dưới bên trái: trung tâm công nghiệp.
- Hình góc trên bên phải: khu công nghiệp tập trung.
- Hình góc dưới bên phải: vùng công nghiệp.
- Quan niệm về tổ chức lãnh thổ nông nghiệp:
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp được hiểu là hệ thống liên kết không gian của các ngành, các cơ sở sản xuất nông nghiệp và các lãnh thổ dựa trên các cơ sở quy trình kĩ thuật mới nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa, liên hợp hóa và hợp tác sản xuất; cho phép sử dụng hiệu quuar nhất sự khác nhau theo lãnh thổ về các điều kiện tự nhiên, kinh ế, lao động và đảm bảo năng suất lao động xã hội cao nhất.
- Vai trò của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp:
+ Tạo ra những tiền đề cần thiết để sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội của các lãnh thổ, các nước trên thế giới.
+ Góp phần đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp và nâng cao năng suất lao động xã hội.
+ Tạo ra các điều kiện liên kết, hợp tác giữa các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp và các ngành kinh tế khác nhau.
Vai trò, đặc điểm của một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
Hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp | Vai trò
| Đặc điểm
|
Trang trại | - Là hình thức sản xuất cơ sở, có vai trò to lớn trong sản xuất nông nghiệp (cả về kinh tế, xã hội và môi trường). - Góp phần khai thác hiệu quả các lợi thế về vị trí địa lí, tự nhiên, dân cư, xã hội,... | - Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông nghiệp hàng hóa. - Quy mô sản xuất (đất đai, vốn,...) tương đối lớn. - Cách thức tổ chức và quản lí sản xuất tiến bộ. - Có thuê lao động để phục vụ sản xuất. |
Thể tổng hợp nông nghiệp | - Là hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở mức độ cao nhằm tạo điều kiện thúc đẩy liên kết trong sản xuất nông nghiệp. - Góp phần khai thác hiệu quả các thế mạnh theo lãnh thổ, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp. | - Là vùng sản xuất nông nghiệp tập trung được hình thành dựa trên thế mạnh về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội để sản xuất ra các nông sản có thế mạnh. - Có mối liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp. - Mức độ sản xuất tập trung cao, sản xuất chuyên môn hóa để đạt năng suất lao động cao nhất. |
Vùng nông nghiệp | - Là hình thức cao nhất của tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nhằm góp phần sử dụng hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh của vùng. - Là cơ sở hình thành vùng chuyên môn hóa nông nghiệp, góp phần thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ. | - Có lãnh thổ rộng lớn và ranh giới xác định, được hình thành dựa trên sự tương đồng về điều kiện sinh thái nông nghiệp, kinh tế - xã hội, trình độ thâm canh, cơ sở vật chất - kĩ thuật nông nghiệp, cơ cấu sản xuất,... - Sản xuất các sản phẩm chuyên môn hóa trên cơ sở phát huy thế mạnh của vùng. |
* Phân biệt vai trò của các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- Điểm công nghiệp:
+ Đơn vị cơ sở cho các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp khác.
+ Giải quyết việc làm tại địa phương.
+ Đóng góp vào nguồn thu của địa phương.
+ Góp phần thực hiện công nghiệp hóa tại địa phương.
- Khu công nghiệp:
+ Góp phần thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
+ Thúc đẩy chuyển giao công nghệ hiện đại.
+ Giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn lao động.
+ Tạo nguồn hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Trung tâm công nghiệp: góp phần định hướng chuyên môn hóa cho vùng lãnh thổ và tạo động lực phát triển cho khu vực lân cận.
- Vùng công nghiệp: thúc đẩy hướng chuyên môn hóa cho vùng lãnh thổ, góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn lực theo lãnh thổ.
* Phân biệt đặc điểm của các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp
- Điểm công nghiệp:
+ Hình thức tổ chức đơn giản nhất, gồm một số cơ sở sản xuất nằm trong phạm vi của một điểm dân cư hoặc xa điểm dân cư.
+ Các cơ sở sản xuất thường phân bố gần nguồn nhiên, nguyên liệu (hoặc vùng nông sản).
+ Giữa các cơ sở sản xuất không có hoặc có rất ít mối liên hệ với nhau.
- Khu công nghiệp tập trung:
+ Có ranh giới rõ ràng, không có dân cư sinh sống.
+ Vị trí phân bố thuận lợi để vận chuyển hàng hóa và liên hệ với bên ngoài.
+ Tập trung tương đối nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp. Các cơ sở này sử dụng chung cơ sở hạ tầng sản xuất; được hưởng quy chế riêng, ưu đãi sử dụng đất, thuế quan; ứng dụng mạnh mẽ thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất; có, khả năng hợp tác sản xuất cao,…
+ Có các cơ sở sản xuất công nghiệp nòng cốt và hỗ trợ.
+ Nhiều hình thức: đặc khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, công viên khoa học,...
- Trung tâm công nghiệp:
+ Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao, gắn với đô thị vừa và lớn, có vị trí thuận lợi.
+ Gồm các khu công nghiệp, điểm công nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp => mối liên hệ chặt chẽ về sản xuất, kĩ thuật, công nghệ.
+ Trong trung tâm công nghiệp gồm nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp nòng cốt và bổ trợ.
- Vùng công nghiệp:
+ Hình thức cao nhất của tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
+ Có không gian rộng lớn, gồm nhiều điểm, khu và trung tâm công nghiệp, có mối liên hệ mật thiết với nhau trong sản xuất.
+ Có một số hạt nhân tạo vùng tương đồng.
+ Có một vài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa.
Hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở Việt Nam.
- Điểm công nghiệp:
+ Chế biến chè và sữa bò ở Mộc Châu.
+ Chế biến cà phê ở Tây Nguyên.
+ Chế biến gỗ ở Đắk Nông.
- Khu công nghiệp:
+ Khu chế xuất Tân Thuận.
+ Khu công nghệ cao Hòa Lạc.
+ Khu công nghiệp Yên Phong (Bắc Ninh).
- Trung tâm công nghiệp: Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh,..
- Vùng công nghiệp:
+ Vùng 1: các tỉnh trung du và miền núi Bắc Bộ trừ Quảng Ninh.
+ Vùng 2: các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
+ Vùng 3: các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận.
+ Vùng 4: các tỉnh thuộc Tây Nguyên trừ Lâm Đồng.
+ Vùng 5: các tỉnh thuộc Đông Nam Bộ và Lâm Đồng, Bình Thuận.
+ Vùng 6: các tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Cửu Long.
pop pop