K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 9 2017

HƯỚNG DẪN

- Các khu vực đất ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:

+ Khu vực đất Việt Bắc.

+ Khu vực đất Đông Bắc.

+ Khu Vực đất Đồng bằng sông Hồng.

- Các khu vực đất ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:

+ Khu vực đất dãy núi Hoàng Liên Son.

+ Khu vực đất ở các dãy núi dọc biên giới Việt - Lào.

+ Khu vực đất ở các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên ở giữa hai dãy núi trên.

+ Khu vực đất Trường Sơn Bắc.

+ Khu vực đất đồng bằng Bắc Trung Bộ.

(Trong mỗi khu vực đất, cần trình bày theo từng loại đất, trong mỗi loại đất trình bày về diện tích, đặc điểm và phân bố).

28 tháng 9 2019

HƯỚNG DẪN

Căn cứ vào các bản đồ nhiệt độ và các biểu đồ khí hậu ở Hà Nội, Đồng Hới, TP. Hồ Chí Minh để có dẫn chứng cụ thể cho các nhận xét:

- Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ bắc vào nam. Nguyên nhân do càng về phía nam, càng ít chịu tác động của gió mùa Đông Bắc (ở miền Nam không có gió mùa Đông Bắc) và gần Xích đạo hơn.

- Biên độ nhiệt độ năm giảm dần từ bắc vào nam. Nguyên nhân: về mùa đông: miền Bắc chịu tác động của gió mùa Đông Bắc, nên nhiệt độ hạ thấp; miền Nam gần Xích đạo hơn và mùa đông không chịu lạnh của gió mùa Đông Bắc. Về mùa hạ, nhiệt độ trung bình của cả nước tương đối đồng nhất.

- Vào mùa hạ: Nhiệt độ trung bình năm cả nước tương đối đồng nhất, cao hơn một ít ở Duyên hải miền Trung và đồng bằng Bắc Bộ. Nguyên nhân chủ yếu do tác dộng của gió phơn Tây Nam ở các khu vực này làm cho nền nhiệt độ cao hơn, còn trong phạm vi cả nước, nhiệt độ tăng theo hướng kinh tuyến từ bắc vào nam không lớn.

- Vào mùa đông: Nền nhiệt độ ở miền Bắc hạ thấp, nhất là ở khu vực Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ do chịu tác động mạnh trực tiếp của gió mùa Đông Bắc, và ở các khu vực núi cao Tây Bắc do ảnh hưởng của độ cao.

- Tháng cực đại nhiệt độ ở Bắc Bộ và Trung Bộ là tháng VII (chế độ nhiệt của các nơi gần chí tuyến Bắc), ở Nam Bộ là tháng IV (chế độ nhiệt của những nơi gần Xích đạo).

- Ở phía bắc, trong năm có một cực đại về nhiệt độ do hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần nhau, ở phía nam có hai cực đại về nhiệt độ do hai lần Mật Trời lên thiên đỉnh xa nhau.

20 tháng 4 2017

HƯỚNG DẪN

Từ đông sang tây, thiên nhiên nước ta có sự phân hóa thành 3 dải rõ rệt:

- Vùng biển và thềm lục địa: rộng lớn, diện tích lớn gấp 3 lần đất liền. Độ nông - sâu, rộng - hẹp của thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng và vùng núi kề bên và thay đổi tùy theo từng đoạn bờ biển:

+ Thềm lục địa phía bắc và phía nam mờ rộng tương ứng với hai đồng bằng rộng lớn là Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long; thềm lục địa ở giữa thu hẹp lại tương ứng với dãy núi Trường Sơn ăn lan ra sát biển.

+ Đoạn bờ biển từ Móng Cái đến đèo Hải Vân vừa khúc khuỷu vừa bằng phẳng, bờ biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ rất khúc khuỷu, bờ biển ở Nam Bộ lại bằng phẳng...

- Vùng đồng bằng ven biển: Thiên nhiên thay đổi tùy nơi, thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.

+ Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ: Mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng, nông.

+ Dải đồng bằng ven biển miền Trung: Hẹp ngang và bị chia cắt thành những đồng bằng nhỏ, đường bờ biển khúc khuỷu với thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu; các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau, các cồn cát, đầm phá khá phổ biến...

- Vùng đồi núi: Sự phân hóa thiên nhiên theo hướng đông - tây rất phức tạp, chủ yếu do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi.

+ Trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới gió mùa và ở vùng núi cao Tây Bắc, cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn đới.

+ Khi sườn Đông Trường Sơn đón nhận các luồng gió từ biển thổi vào tạo nên một mùa mưa vào thu đông, thì ở vùng Tây Nguyên lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt, xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Còn khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì bên sườn Đông Trường Sơn nhiều nơi lại chịu tác động của gió Tây khô nóng

16 tháng 4 2018

HƯỚNG DẪN

a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

- Thế mạnh về tài nguyên: Giàu các loại tài nguyên khoáng sản: than, đá vôi, thiếc, chì, kẽm, khí đốt...

- Hạn chế: Khí hậu thất thường, thời tiết không ổn định.

b) Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

- Thế mạnh về tài nguyên:

+ Rừng còn tương đối nhiều.

+ Khoáng sản: sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.

- Hạn chế: Thường xảy ra thiên tai (bão, lũ, hạn hán, trượt lở đất).

c) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

- Thế mạnh về tài nguyên: Khoáng sản: dầu khí (trữ lượng lớn ở vùng thềm lục địa), bôxít (Tây Nguyên).

- Hạn chế: xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng trong mùa khô.

28 tháng 4 2019

HƯỚNG DẪN

- Giới hạn: từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.

- Các đặc điểm cơ bản

+ Địa hình:

• Cao, các dãy núi xen kẽ các thung lũng sông theo hướng tây bắc - đông nam với dải đồng bằng thu hẹp. Địa hình núi ưu thế, trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo...

• Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, nhiều bãi tắm đẹp.

+ Khí hậu, thực vật: Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm sút làm cho tính chất nhiệt đới tăng dần (so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ) với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.

+ Tài nguyên: Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tĩnh. Khoáng sản: sắt, crôm, titan, thiếc, apatit, vật liệu xây dựng.

+ Trở ngại tự nhiên: bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán.

20 tháng 2 2017

HƯỚNG DẪN

Căn cứ vào các bản đồ nhiệt độ và các biểu đồ khí hậu ở Điện Biên và Lạng Sơn; Nha Trang và Đà Lạt để dẫn chứng cụ thể cho các nhận xét:

- Giữa Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ

+ Nhiệt độ trung bình năm của Tây Nguyên thấp hơn ở Duyên hải Nam Trung Bộ do Duyên hải Nam Trung Bộ ở độ cao thấp hơn và chịu tác động của gió phơn Tây Nam khô nóng về mùa hạ.

+ Biên độ nhiệt độ năm của Tây Nguyên thấp hơn ở Duyên hải Nam Trung Bộ, do ở Duyên hải Nam Trung Bộ về mùa đông nhiệt độ không cao hơn ở Tây Nguyên, nhưng mùa hạ có nhiệt độ cao hơn Tây Nguyên do chịu tác động của gió phơn Tây Nam khô nóng.

- Giữa Điện Biên và Lạng Sơn

+ Nhiệt độ trung bình năm ở Điện Biên cao hơn ở Lạng Sơn, biên độ nhiệt độ năm ở Lạng Sơn lại lớn hơn ở Điện Biên.

+ Nguyên nhân do ở Lạng Sơn chịu tác động trực tiếp và mạnh của gió mùa Đông Bắc nên nhiệt độ về mùa đông thấp hơn nhiều so với Điện Biên. Về mùa hạ nhiệt độ ở cả hai địa điểm tương đối đồng nhất, vì Điện Biên chịu tác động của gió phơn Tây Nam, còn Lạng Sơn cũng chịu hiện tượng phơn do gió Đông Nam gặp cánh cung núi Đông Triều gây nên.

11 tháng 10 2018

HƯỚNG DẪN

a) Biểu hiện

- Phần lãnh thổ phía bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra)

+ Thảm thực vật tiêu biểu: đới rừng nhiệt đới gió mùa.

+ Thực vật trong rừng: thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt như dẻ, re, các loài cây ôn đới như samu, pơmu.

+ Động vật trong rừng: các loài thú có lông dày như gấu, chồn...

+ Ở vùng đồng bằng, vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.

- Phần lãnh thổ phía nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)

+ Thảm thực vật tiêu biểu: đới rừng cận Xích đạo gió mùa.

+ Thực vật: có nhiều loại cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô như các loài cây họ dầu; có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên.

+ Động vật tiêu biểu: các loài thú lớn vùng nhiệt đới và Xích đạo như voi, hổ, báo, bò rừng... Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu...

b) Giải thích

- Nhân tố tác động trực tiếp đến sự phân hóa sinh vật theo Bắc - Nam là khí hậu; ngoài ra, còn có vị trí địa lí tác động gián tiếp thông qua khí hậu và các luồng di lưu và di cư của thực vật, động vật.

- Phần lãnh thổ phía bắc có nền khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên khí hậu trong năm có mùa đông lạnh với 2-3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18°C, thể hiện rõ nhất ở trung du miền núi Bắc Bộ và đồng bằng Bắc Bộ. Biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn.

- Phần lãnh thổ phía nam có nền nhiệt độ thiên về khí hậu Xích đạo, quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C và không có tháng nào dưới 20°C. Biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ. Khí hậu gió mùa thể hiện ở sự phân chia thành hai mùa mưa và khô, đặc biệt rõ từ vĩ độ 14°B trở vào.

- Vị trí địa lí của phần lãnh thổ phía bắc nằm gần chí tuyến Bắc, thuận lợi cho các loài thực vật, động vật cận nhiệt và ôn đới ở phía bắc xuống. Phần lãnh thổ phía nam nằm gần Xích đạo, thuận lợi cho các loài thực vật, động vật Xích đạo và cận Xích đạo từ phương Nam (nguồn gốc Mã Lai - Inđônêxia) đi lên hoặc thực vật, động vật của khu vực có nhiệt đới khô từ phía tây (Ấn Độ - Mianma) sang.

1 tháng 2 2018

HƯỚNG DẪN

a) Chế độ nhiệt

- Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ bắc vào nam (Huế: 23,8°C; Đà Nẵng: 25,2°C; Nha Trang: 26,7°C).

- Nhiệt độ tháng cực đại chênh lệch nhau không đáng kể (Huế: 29,0°C; Đà Nẵng: 29,7°C; Nha Trang: 28,8°C). Nhiệt độ tháng cực tiểu tăng dần từ bắc vào nam (Đồng Hới: 17,0°C; Đà Nẵng: 20,0°C; Nha Trang: 24,0°C).

- Biên độ nhiệt tăng dần từ bắc vào nam (Đồng Hới: 12,0°C; Đà Nẵng: 9,7°C; Nha Trang: 4,8°C).

- Cả ba địa điểm đều có biến trình nhiệt một cực đại và một cực tiểu. Tuy nhiên, nếu như tháng có nhiệt độ cực đại ở Đồng Hới và Đà Nẵng là tháng 7, thì ở Nha Trang là tháng 6.

b) Chế độ mưa

- Tổng lượng mưa lớn nhất là ở Huế (4481,0mm), tiếp đến là Đà Nẵng (3647,8); thấp nhất là ở Nha Trang (1327,6),

- Tháng mưa cực đại khác nhau giữa các địa điểm (Huế: tháng X; Đà Nẵng: tháng XI; Nha Trang: tháng XI).

- Mùa mưa đều vào thu đông, nhung ở phía bắc đến sớm hơn ở phía nam: Huế có mùa mưa từ tháng IX đến tháng I, Đà Nẵng từ tháng VIII - I, Nha Trang từ tháng VII-XII.

10 tháng 1 2017

HƯỚNG DẪN

a) Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

- Giới hạn: Phía tây - tây nam dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.

- Các đặc điểm cơ bản

+ Địa hình:

• Đồi núi thấp chiếm ưu thế; hướng vòng cung của các dãy núi; các thung lũng sông với đồng bằng mở rộng.

• Địa hình bờ biển đa dạng: nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển cố đáy nông, tuy nhiên vần có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.

+ Khí hậu, thực vật, cảnh quan: gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh làm hạ thấp đai cao cận nhiệt đới với nhiều loài thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.

+ Tài nguyên khoáng sản: giàu than đá, đá vôi, thiếc, chì, kẽm... Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí Sông Hồng.

+ Trở ngại của tự nhiên: nhịp điệu mùa của khí hậu và của dòng chảy thất thường, thời tiết không ổn định.

b) Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

- Giới hạn: Từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.

- Các đặc điểm cơ bản

+ Địa hình:

• Cấu, trúc địa chất - địa hình khá phức tạp, gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên badan, đồng bằng châu thổ sông lớn ở Nam Bộ và đồng bàng nhỏ hẹp ven biển Nam Trung Bộ.

• Bờ biển khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.

+ Sự tương phản về địa hình, khí hậu, thuỷ văn giữa hai sườn Đông - Tây của Trường Sơn Nam biểu hiện rõ rệt.

+ Khí hậu: cận Xích đạo gió mùa, được thể hiện ở nền nhiệt độ cao, biên độ nhiệt độ năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.

+ Sinh vật: thực vật họ dầu; động vật có các loài thú lớn: voi, hổ, bò rừng, trâu rừng... Ven biển, rừng ngập mặn phát triển, trong rừng có các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, Xích đạo ẩm; dưới nước nhiều cá, tôm.

+ Tài nguyên: vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu khí có trữ lượng lớn; Tây Nguyên có nhiều bôxit.

+ Trở ngại của tự nhiên: xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở cả hạ lưu các sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô.