Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Sai lầm thường gặp: Tập xác định D = ℝ \ 3 .
Đạo hàm y ' = − 2 x − 3 2 ,0, ∀ x ∈ D ⇒ Hàm số nghịch biến trên ℝ \ 3 , hoặc làm số nghịch biến trên − ∞ ; 3 ∪ 3 ; + ∞ . Hàm số không có cực trị.
Tiệm cận đứng: x=3; tiệm cận ngang: y=1. Đồ thị hàm số nhận giao điểm I 3 ; 1 của hai đường tiệm cận làm tâm đối xứng.
Từ đó nhiều học sinh kết luận các mệnh đề 1 , 3 , 4 đúng và chọn ngay A.
Tuy nhiên đây là phương án sai.
Phân tích sai lầm:
Mệnh đề (1) sai, sửa lại: hàm số nghịch biến trên mỗi khoảng − ∞ ; 3 và 3 ; + ∞ . Học sinh cần nhớ rằng, ta chỉ học định nghĩa hàm số đồng biến (nghịch biến) trên khoảng, đoạn, nửa khoảng; chứ không có trên những khoảng hợp nhau.
Mệnh đề (2) sai. Đồ thị hàm số có một tiệm cận đứng là x=3, một tiệm cận ngang là y=1.
Mệnh đề 3 , 4 đúng.
Đáp án A
Ta đưa hàm số về dạng: y = 5 x 2 = 5 x .
Dựa vào lý thuyết “Hai hàm số y = a x , y = log a x có đồ thị đối xứng nhau qua đường phân giác của góc phần tư thứ nhất y = x”
Hoặc thay x = y và y = x ta có x = 5 y ⇔ y = log 5 x
Lỗi sai:
Có bạn sẽ chọn B vì x = 5 y 2 ⇔ y 2 = log 5 x ⇔ y = 2 log 5 x = log 5 x 2
Hai hàm số y = a x , y = log a x có đồ thị đối xứng nhau qua đường phân giác của góc phần tư thứ nhất y = x.
Đáp án là D
Tiệm cận đứng của đồ thị là x= -1.
Tiệm cận ngang của đồ thị là y = 4.
=> Tâm đối xứng của đồ thị hàm số
y = 1 + 4 x 1 + x là I(-1;4).
Nhận xét: đồ thị hàm số y = a x + b c x + d có tâm đối xứng là giao điểm hai đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang.
Chọn A.
Phương pháp:
Đồ thị hàm số lẻ có tâm đối xứng, đồ thị hàm số chẵn có trục đối xứng.
Cách giải:
Quan sát các đáp án ta thấy: Hàm bậc ba là hàm lẻ và có tâm đối xứng nên A đúng.
Các đáp án B, C, D đều là các hàm chẵn nên có trục đối xứng.