Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hướng dẫn:
a. Xét phép lai 3: F2_III phân ly kiểu hình theo tỷ lệ:
chín sớm/ chín muộn = \(\frac{297}{101}\simeq\frac{3}{1}\)
=> F2 có 4 tổ hợp giao tử = 2 giao tử đực x 2 giao tử cái => F1 và cây III đều dị hợp 1 cặp gen (Aa).
=> Chín sớm trội hoàn toàn so với chín muộn.
Quy ước gen: Gen A quy định tính trạng chín sớm
Gen a quy định tính trạng chín muộn
* Phép lai I: F2_I: 100% chín sớm => Kiểu gen cây I phải đồng hợp AA, kiểu hình chín sớm
Sơ đồ lai:
Phép lai 1:
F1 Chín sớm (Aa) x Cây I Chín sớm (AA)
G: A,a A
F2_I 1AA: 1Aa: 100% Chín sớm
Phép lai 2:
F2_II: Do ở đây bạn chỉ đưa ra gồm 98 cây chín sớm, không có số lượng cây chín muộn nên sẽ hiểu là 100% F2_II là cây chín sớm => Phép lai tương tự như phép lai 1. Trường hợp đề có tỷ lệ cây chín sớm và cây chín muộn khác bạn tự biện luận theo tỷ lệ của F2_II.
Phép lai 3: Cây III có kiểu gen Aa, Kiểu hình chín sớm
F1 Chín sớm (Aa) x Cây III Chín sớm (Aa)
G: A,a A,a
F2_III 1AA: 2Aa: 1aa (3 chín sớm: 1 chín muộn)
b. Muốn ngay F1 đồng loạt xuất hiện 1 tính trạng trội là chín sớm thì một trong hai bên bố hoặc mẹ có kiểu gen đồng hợp trội AA, cá thể còn lại có kiểu gen bất kì. Vậy, kiểu gen của P có thể là:
P: AA (chín sớm) x AA (chín sớm)
hoặc AA (chín sớm) X Aa (chín sớm)
hoặc AA (chín sớm) x aa (chín muộn)
c. Muốn ngay F1 chỉ xuất hiện 1 kiểu hình:
Trường hợp 1: F1 100% chín sớm: tương tự câu b
Trường hợp 2: F1 100% chín muộn: cả bố mẹ đều phải có kiểu gen đồng hợp lặn (aa).
Quy ước gen: A chín sớm
a chín muộn
kiểu gen: AA,Aa: chín sớm
aa: chín muộn
TH1 P AA( chín sớm ) x aa( chín muộn)
Gp A a
F1 Aa(100% chín sớm)
TH2 P Aa( chín sớm) x aa ( chín muộn)
Gp A,a a
F1 1Aa:1aa
Kiểu hình:1 chín sớm:1chín muộn
=> kiểu gen F1: Aa; aa
F1 giao phấn:
TH1: F1 Aa( chín sớm) x Aa( chín sớm)
GF1 A,a A,a
F2: 1AA:2Aa:1 aa
Kiểu hình: 3 chín sớm:1 chín muộn
TH2 F1: Aa( chín sớm) x aa( chín muộn)
GF1 A,a a
F2 1Aa:1aa
Kiểu hình: 1 chín sớm: 1 chín muộn
TH3 F1 aa( chín muộn) x aa( chín muộn)
GF1 a a
F2 aa( 100% chín muộn)
=> F2 có thể xảy ra 1 trong 3 trường hợp trên
TH1: Cây lúa chín sớm P có KG AA
P: AA x aa
G : A a
F1: Aa (100% lúa chín sớm)
F1xf1: Aa x Aa
G A,a A,a
F2: 1AA: 2Aa : 1aa
TLHK: 3 chín sớm: 1 chín muộn
TH2: Cây lúa chín sớm P có KG Aa
P: Aa x aa
G A,a a
F1: Aa: aa
TLKH : 1 chín sớm: 1 chín muộn
F1 tạp giao
tỉ lệ giao tử A: 1/4
tỉ lệ giao tử a:3/4
=> F2: 1/16AA: 6/16Aa:9/16aa
TLKH: 7 chín sớm: 9 chín muộn
-quy ước gen:
+A:quy định quả tròn
+a:quy định quả dài
+B:quy định quả chín sớm
+b:quy định quả chín muộn
-b/ vì F2 thu được có tỉ lệ: 85:87:86:84 gần bằng 1:1:1:1
→ F1 có kiểu gen AaBb lai phân tích với cây có kiểu gen aabb↔P có một cây quả tròn chín sớm thuần chủng(AABB) với cây có quả dài chín muộn(aabb)
a. Xét từng cặp tính trạng ở F1 ta thấy:
thân cao/ thân thấp = \(\frac{897+299}{302+97}=\frac{1196}{399}\approx\frac{3}{1}\) => thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp, P dị hợp
chín sớm/ chín muộn = \(\frac{897+302}{299+97}=\frac{1199}{396}\approx\frac{3}{1}\) => chín sớm trội hoàn toàn so với chín muộn, P dị hợp
Quy ước: Gen A quy định tính trạng thân cao, gen a quy định tính trạng thân thấp
Gen B quy định tính trạng chín sớm, gen a quy định tính trạng chín muộn
=> Kiểu gen của cặp bố mẹ P: AaBb
P: AaBb x AaBb
G: AB,Ab,aB,ab AB,Ab,aB,ab
F1: 1AABB:2AABb:2AaBB:4AaBb:1AAbb:2Aabb:1aaBB:2aaBb:1aabb
TLKH: 9 thân cao, chín sớm (A_B_) : 3 thân cao, chín muộn (A_bb):
3 thân thấp, chín sớm (aaB_): 1 thân thấp, chín muộn (aabb)
b. Xác định cây bố mẹ:
- Cây thân thấp chín sớm: aaBB, aaBb
- Cây thân cao chín sớm ở P: AaBb
Sơ đồ lai 1:
P: aaBB x AaBb
G: aB AB,Ab,aB,ab
FP: 1AaBB: 1AaBb: 1aaBB: 1aaBb
TLKH: 1 thân cao, chín sớm: 1 thân thấp, chín sớm
Sơ đồ lai 2:
P: aaBb x AaBb
G: aB,ab AB,Ab,aB,ab
FP:1AaBB: 2AaBb: 1Aabb: 1aaBB: 2aaBb: 1aabb
TLKH: 3 thân cao, chín sớm : 1 thân cao, chín muộn:
3 thân thấp, chín sớm : 1 thân thấp, chín muộn