Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giải thích: Đáp án D
+ Viết phương trình của uAB:
Từ đồ thị ta thấy:
Biểu diễn thời điểm ban đầu t = 0 trên đường tròn lượng giác:
=> Pha ban đầu của uAB là: φAB = - π/6 (rad)
=> Phương trình của uAB:
+ Từ đồ thị ta có phương trình của các điện áp:
+
+
+ UAN = UAM; ZC = 2ZL. Ta có giản đồ vecto:
Từ giản đồ vecto ta có:
Từ (*); (**); (***) ta có:
+ Tổng trở:
Đáp án D:
Phương pháp: Sử dụng giản đồ vecto và kĩ năng đọc đồ thị
Cách giải:
+ Viết phương trình của uAB: Từ đồ thị ta thấy: U 0 AB = 100 6 V . Biểu diêñ thời điểm ban đầu t = 0 trên đường tròn lượng giác:
=> Pha ban đầu của u AB là: Phương trình của u AB :
+ Từ đồ thị ta có phương trình của các điện áp:
Ta có giản đồ vecto:
Từ giản đồ vecto ta có:
Từ (*), (**), (***) ta có:
+ Tổng trở:
Ta có:
\(U_C=56V\)
\(U_d^2=U_R^2+U_L^2=160^2\) (1)
\(U^2=U_R^2+(U_L-U_C)^2=120^2\)
\(\Rightarrow U_R^2+U_L^2-2U_LU_C+U_C^2=120^2\)
\(\Rightarrow 160^2-2U_L.56+56^2=120^2\)
\(\Rightarrow U_L=128V\)
Thế vào (1) suy ra \(U_R=96V\)
Có \(Z_L=\omega.L=10\pi(\Omega)\)
Có \( \dfrac{U_L}{U_R}=\dfrac{Z_L}{R}\) \(\Rightarrow \dfrac{128}{96}=\dfrac{10\pi}{R}\) \(\Rightarrow R= 7,5\pi(\Omega)\)
Bạn nên gửi mỗi câu hỏi một bài thôi để mọi người tiện trao đổi.
1. \(Z_L=200\sqrt{3}\Omega\), \(Z_C=100\sqrt{3}\Omega\)
Suy ra biểu thức của i: \(i=1,1\sqrt{2}\cos\left(100\pi t-\frac{\pi}{3}\right)A\)
Công suất tức thời: p = u.i
Để điện áp sinh công dương thì p > 0, suy ra u và i cùng dấu.
Biểu diễn vị trí tương đối của u và i bằng véc tơ quay ta có:
u u i i 120° 120°
Như vậy, trong 1 chu kì, để u, i cùng dấu thì véc tơ u phải quét 2 góc như hình vẽ.
Tổng góc quét: 2.120 = 2400
Thời gian: \(t=\frac{240}{360}.T=\frac{2}{3}.\frac{2\pi}{100\pi}=\frac{1}{75}s\)
2. Khi nối tắt 2 đầu tụ điện thì cường độ dòng điện hiệu dụng không đổi \(\Rightarrow Z_1=Z_2\Leftrightarrow Z_C-Z_L=Z_L\Leftrightarrow Z_C=2Z_L\)
\(U_C=1,2U_d\Leftrightarrow Z_C=2Z_d\Leftrightarrow Z_C=2\sqrt{R^2+Z_L^2}\)
\(\Leftrightarrow2Z_L=\sqrt{R^2+Z_L^2}\Leftrightarrow R=\sqrt{3}Z_L\)
Khi bỏ tụ C thì cường độ dòng điện của mạch là: \(I=\frac{U}{Z_d}=\frac{U}{\sqrt{R^2+Z_L^2}}=\frac{220}{\sqrt{3.Z_L^2+Z_L^2}}=0,5\)
\(\Rightarrow Z_L=220\Omega\)
\(2LC\omega^2=1\rightarrow2Z_L=Z_C\rightarrow2u_L=-uc\)
\(u_m=u_R+u_L+u_c=40+\left(-30\right)+60=70V\)
Chọn B
+ \(U_{AM}=I.Z_{AM}\), \(Z_{AM}\)không thay đổi, nên để \(U_{AM}\) đạt giá trị lớn nhất khi thay đổi C thì dòng điện Imax --> Xảy ra hiện tượng cộng hưởng: \(Z_L=Z_C\)
và \(I=\frac{U}{R+r}\)
Công suất của cuộn dây khi đó: \(P=I^2.r=\left(\frac{U}{R+r}\right)^2.r\) (*)
+ Nếu đặt vào 2 đầu AB một điện áp không đổi và nối tắt tụ C thì mạch chỉ gồm r nối tiếp với R (L không có tác dụng gì)
Cường độ dòng điện của mạch: \(I=\frac{25}{R+r}=0,5\Rightarrow R+r=50\)
Mà R = 40 suy ra r = 10.
Thay vào (*) ta đc \(P=\left(\frac{200}{50}\right)^2.10=160W\)
Bạn học đến điện xoay chiều rồi à. Học nhanh vậy, mình vẫn đang ở dao động cơ :(
Đáp án D
+ Viết phương trình của uAB:
Từ đồ thị ta thấy:
Biểu diễn thời điểm ban đầu t = 0 trên đường tròn lượng giác:
φAB = - π/6 (rad)
=> Phương trình của uAB:
+ Từ đồ thị ta có phương trình của các điện áp: