Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a ) Thời gian ô tô đi từ A đến C là :
160 : 52 = `160/52` = `40/13` ( giờ )
Thời gian xe máy đi từ B đến C là :
136 : 38 = `136/38` = `68/19` ( giờ )
Ta có :
`40/13` = 40 : 13 = 3,07…
`68/19` = 68 : 19 = 3,57…
Vậy 3,07… < 3,57…
=> xe máy đi từ B đến C trước ô tô đi từ A .
b ) Quãng đường AB dài số ki-lô-mét là :
160 + 136 = 296 ( km )
Sau số giờ thì khoảng cách giữa hai xe là 71 km là :
( 296 – 71 ) : ( 52 + 38 ) = 2,5 ( giờ )
Đáp số : a ) xe máy đi từ B đến trước
b ) sau 2,5 giờ
Lời giải:
a. Chỗ gặp nhau cách A: $40\times 2=80$ (km)
b. Chỗ gặp nhau cách B: $30\times 2=60$ (km)
Độ dài quãng đường AB: $80+60=140$ (km)
c. Ô tô đi quãng đường AB hết: $\frac{140}{40}=3,5$ (h)
Khi ô tô đến B thì xe máy đi được: $3,5\times 30=105$ (km)
Khi ô tô đến B thì xe máy còn cách A: $140-105=35$ (km)
d.
Khoảng cách ô tô và xe máy sau khi được 1,5 giờ là:
$140-1,5\times 40-1,5\times 30=35$ (km)
Bài giải
Giả sử có một chiếc xe khác là X xuất phát từ A cùng vào lúc 6 giờ và có vận tốc bằng trung bình cộng của vận tốc xe đạp và ô tô thì xe X luôn ở điểm chính giữa khoảng cách giữa xe đạp và ô tô.
Vận tốc của xe X là:
(12 + 28) : 2 = 20 (km/giờ)
Sau nửa giờ xe X đi trước được:
20 x 0,5 = 10 (km)
Như vậy để đuổi kịp xe X, xe máy phải đi trong thời gian là:
10 : (24 - 20) = 2,5 (giờ)
Lúc xe máy gặp xe X chính là lúc xe máy ở điểm chính giữa khoảng cách giữa xe đạp và ô tô, lúc đó là:
6 + 0,5 + 2,5 = 9 (giờ)
Đáp số: 9 giờ
Bài giải
Giả sử có một chiếc xe khác là X xuất phát từ A cùng vào lúc 6 giờ và có vận tốc bằng trung bình cộng của vận tốc xe đạp và ô tô thì xe X luôn ở điểm chính giữa khoảng cách giữa xe đạp và ô tô.
Vận tốc của xe X là:
(12 + 28) : 2 = 20 (km/giờ)
Sau nửa giờ xe X đi trước được:
20 x 0,5 = 10 (km)
Như vậy để đuổi kịp xe X, xe máy phải đi trong thời gian là:
10 : (24 - 20) = 2,5 (giờ)
Lúc xe máy gặp xe X chính là lúc xe máy ở điểm chính giữa khoảng cách giữa xe đạp và ô tô, lúc đó là:
6 + 0,5 + 2,5 = 9 (giờ)
Đáp số: 9 giờ