Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài | Kiến thức tiếng Việt |
Bầu trời tuổi thơ | Mở rộng trạng ngữ trong câu bằng cụm từ: Trạng ngữ trong câu có thể là từ hoặc cụm từ, nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,... Ví dụ: - Buổi sáng, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. - Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành. Từ mùa xuân mở rộng cho từ buổi sáng, làm rõ hơn thời gian của sự việc được nêu trong câu. Từ láy Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đúng sau. Ví dụ: - Trời mưa xối xả. => Từ láy bộ phần. - Sấm chớp ầm ầm. => Từ láy hoàn toàn. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng những cụm từ có hình thức giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C – V, làm thành phần của câu hoặc của cụm từ để mở rộng. Ví dụ: Lá rơi cũng có thể khiến người ta giật mình. => Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. => Câu trên được mở rộng thành phần chủ ngữ giúp cho câu văn sinh động và đầy đủ hơn. |
Khúc nhạc tâm hồn | Nói giảm nói tránh Nói giảm, nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ Bác đã đi rồi sao, Bác ơi! Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời (Bác ơi! – Tố Hữu) - Để tránh cảm giác đau buồn, nặng nề, tác giả dùng từ “đi” cho ý thơ thêm tế nhị để nói về việc Bác Hồ kính yêu đã không còn nữa. Nghĩa của từ ngữ Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Ví dụ: - Trường học là một cơ quan được lập ra nhằm giáo dục cho học sinh dưới sự giám sát của giáo viên. Nhân hóa Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên gần gũi với con người, biểu thị những suy nghĩ, tình cảm của con người. Ví dụ - Ông Mặt Trời vừa thức giấc, chim muông đã hót líu lo trên những cánh đồng vàng. - Chị Gió ơi chị Gió ơi! Cho em đi làm mưa với! Điệp từ Điệp từ, điệp ngữ là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, ... để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến. Ví dụ Điệp ngữ cách quãng: “… Nhớ sao lớp học i tờ Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa…” Liệt kê Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm. Ví dụ Bầu khí quyển ngày càng nghiêm trọng: các hợp chất của các-bon làm ô nhiễm, tầng ô-zôn bao bọc trái đất bị chọc thủng, các tia tử ngoại xâm nhập vào các dòng khí quyển xuống mặt đất… |
Cội nguồn yêu thương | Số từ Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. Ví dụ - Con lợn ấy nặng cả trăm cân chứ không ít. - Học giỏi nhất lớp tôi là bạn lớp phó học tập. - Bóng của hai người bạn in trên con đường dài. Phó từ Phó từ là những từ chuyên đi kèm các động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Ví dụ - Chiếc xe bố vừa mua cho tôi rất đẹp và phong cách. - Tôi vô cùng ngưỡng mộ bạn lớp trưởng lớp tôi. |
Giai điệu đất nước | Ngữ cảnh và nghĩa của từ ngữ trong ngữ cảnh Tùy vào từng ngữ cảnh được nhắc tới mà các từ ngữ có thể mang nhiều nghĩa khác nhau. Ví dụ - Từ “thơm” trong từ “thơm ngon” mang nghĩa là mùi hương hấp dẫn. - Từ “thơm” trong từ “người thơm” mang nghĩa là con người có phẩm chất đẹp đẽ. So sánh So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ + Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con + Cô giáo em hiền như cô tiên. |
Màu sắc trăm miền | Dấu gạch ngang Dấu gạch ngang (–) là một dấu câu có hình dạng tương tự dấu gạch nối và dấu trừ nhưng khác với các ký hiệu này về chiều dài và trong một số phông chữ, chiều cao trên đường cơ sở. Ví dụ - VD 1: Đánh dấu bộ phận chú thích Lan – lớp trưởng lớp tôi đã đạt giải nhất trong kì thi này. - VD 2: Đánh dấu lời nói trực tiếp Bố thường bảo với tôi rằng: - Con muốn trở thành một người có ích thì trước tiên con phải là một cậu bé ngoan, biết yêu thương mọi người. Từ ngữ địa phương Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định. Ví dụ - U (mẹ), mô (đâu), tía (cha). |
- a1 và a2: Trong câu a2, mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ (Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh). So với câu a1, có tác dụng bổ sung đặc điểm cho Đan-kô.
- b1 và b2: Trong câu b2, mở rộng trạng ngữ bằng cụm từ (Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào). So với câu b1, có tác dụng làm rõ cụ thể địa điểm.
- c1 và c2: Trong câu c2, mở rộng vị ngữ bằng cụm từ (giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng rú), mở rộng trạng ngữ bằng cụm từ (trong bóng tối run rẩy) và mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ (những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy). So với câu c1, có tác dụng làm rõ các hình ảnh sự việc có trong câu.
- d1 và d2: Trong câu d2, mở rộng vị ngữ bằng cụm từ (một thung lũng rất đẹp với những đồng cỏ xanh rờn hai bên). So với câu câu d1, có tác dụng miêu tả rõ nét về cảnh vật).
- đ1 và đ2: Trong câu đ2, mở rộng vị ngữ bằng cụm từ (chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà). So với câu đ1, có tác dụng bổ sung thông tin về chú ong).
Đáp án
- Chép chính xác:
Thân em như trái bần trôi,
Gió dập sóng rồi biết tấp vào đâu
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
- Cảm xúc gợi lên từ cụm từ “thân em” : xót xa, cay đắng, tủi nhục về một thân phận bé nhỏ, hèn mọn, bị vùi dập trong xã hội xưa.
Cặp câu | Câu (1) | Câu (2) | So sánh sự khác nhau |
a a1 và a2 | Đan-kô | Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh | - Chủ ngữ trong câu a1 là một từ - Chủ ngữ trong câu a2 là một cụm danh từ |
b b1 và b2 | Đến cửa sổ | Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào | - Trạng ngữ trong câu b1 là một cụm động từ đơn giản - Trạng ngữ trong câu b2 là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm trạng ngữ trong câu b1 |
c c1 và c2 | những con người ấy giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối | những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy
giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng, trong bóng tối run rẩy | - Chủ ngữ của vế câu thứ hai trong câu c2 là một cụm từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm từ làm chủ ngữ vế thứ 2 trong câu c1 - Hai trạng ngữ của vế câu thứ hai trong câu c2 đều có cấu tạo phức tạp hơn hai trạng ngữ của vế câu thứ hai trong câu c1 |
d d1 và d2 | đang nhìn xuống một thung lũng | đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những cánh đồng cỏ xanh rờn hai bên | - Vị ngữ trong câu d1 là một cụm động từ đơn giản - Vị ngữ trong câu d2 là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm vị ngữ trong câu d1 |
đ đ1 và đ2 | nghĩ đến chú ong lạc đường | nghĩ đến chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà | - Vị ngữ trong câu đ1 là một cụm động từ đơn giản - Vị ngữ trong câu đ2 là một cụm động từ có cấu tạo phức tạp hơn cụm động từ làm vị ngữ trong câu đ1 |
Tác dụng: Việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ bằng cụm từ các tác dụng làm cho việc miêu tả chi tiết, rõ ràng hơn. Chẳng hạn, so với việc dùng một danh từ làm chủ ngữ trong câu a1 thì việc dùng một cụm danh từ làm chủ ngữ trong câu a2 giúp miêu tả chi tiết, cụ thể phẩm chất của nhân vật Đan-kô “can trường và kiêu hãnh”
tự do là mình muốn làm gì mình làm , mình không bị ai ngăn cấm điều gì , không bị hạn chế bất cứ điều gì.
Giải thích thành ngữ:coi trời bằng vung ở đây có nghĩa là một ai đó có thể tự do làm việc gì đó mà liều lĩnh, bạt mạng, không nghĩ gì đến hậu quả , không biết trời cao lớn như thế nào.