Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hàm số y = m - 2 x - x + 1 xác định khi và chỉ khi m - 2 x ≥ 0 x + 1 ≥ 0 ⇔ x ≤ m 2 x ≥ - 1 .
Do đó tập xác định của hàm số y = m - 2 x - x + 1 là một đoạn trên trục số khi và chỉ khi m 2 > - 1 ⇔ m > - 2
Tập xác định: D = R.
Nếu x ∈ D ⇒ - x ∈ D
Ta có: f - x = 1 - 2 - x + 2 - x + 1 = 1 + 2 x + 1 - 2 x = f x
Do đó,hàm số đã cho là hàm số chẵn.
Chọn B.
Điều kiện xác định: 5 x 2 - 4 x - 1 ≥ 0 ⇔ [ x ≤ - 1 5 x ≥ 1
Do đó, tập xác định của hàm số y = 5 x 2 - 4 x - 1 là D = ( - ∞ ; 1 5 ] ∪ [ 1 ; + ∞ )
Điều kiện xác định:
2 - 3 x > 0 2 x - 1 ≥ 0 ⇔ - 3 x > - 2 2 x ≥ 1 ⇔ x < 2 3 x ≥ 1 2 ⇔ 1 2 ≤ x < 2 3
Tập xác định của hàm số là D = [ 1 2 ; 2 3 ) .
Điều kiện xác định: 2 x - 3 ≥ 0 4 x - 3 ≥ 0 ⇔ x ≥ 3 2 x ≥ 3 4 ⇔ x ≥ 3 2
Tập xác định của hàm số là [ 3 2 ; + ∞ )
Điều kiện xác định: 4 x - 3 ≥ 0 5 x - 6 ≥ 0 ⇔ x ≥ 3 4 x ≥ 6 5 ⇔ x ≥ 6 5
Tập xác định của hàm số là D = [ 6 5 ; + ∞ ) .
Hàm số y = ax + b ( a ≠ 0 ) đồng biến trên R khi a> 0.
Do đó, để hàm số đã cho đồng biến trên R thì m 2 - 1 > 0 ⇔ [ m > 1 m < - 1
Chọn C.
Xét hàm \(f\left(x\right)\) bất kì xác định trên R
\(g\left(x\right)=\frac{f\left(x\right)+f\left(-x\right)}{2}\) ; \(h\left(x\right)=\frac{f\left(x\right)-f\left(-x\right)}{2}\) \(\Rightarrow f\left(x\right)=g\left(x\right)+h\left(x\right)\)
\(\Rightarrow g\left(x\right);h\left(x\right)\) cũng xác định trên R
\(g\left(-x\right)=\frac{f\left(-x\right)+f\left(x\right)}{2}=\frac{f\left(x\right)+f\left(-x\right)}{2}=g\left(x\right)\) \(\Rightarrow g\left(x\right)\) là hàm chẵn
\(h\left(-x\right)=\frac{f\left(-x\right)-f\left(x\right)}{2}=-\frac{f\left(x\right)-f\left(-x\right)}{2}=-h\left(x\right)\Rightarrow h\left(x\right)\) là hàm lẻ
Vậy \(f\left(x\right)\) luôn có thể biểu diễn dưới dạng tổng hai hàm chẵn lẻ
ad trả lời tích cực vãi:(