K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 11 2019

Đáp án B

* Xác định tính trội lặn: Do II-4 và II-5 không bệnh nhưng sinh con bị bệnh à bệnh do gen lặn quy định.

* Bệnh nằm trên NST thường hay giới tính:

- Bố II-5 bình thường nhưng sinh con gái III-2 bị bệnh à bệnh không nằm trên NST giới tính

à bệnh do gen lặn trên NST thường quy định.

Quy ước: A quy định tính trạng bình thường; a là gen gây bệnh.

- II-1 có kiểu hình bình thường nhưng có bố I-1 bị bệnh (aa) => II-1 có kiểu gen Aa.

- II-2 tương tự II-1 có kiểu gen Aa

II-1 kết hôn với người có kiểu gen giống II-2 là Aa

* Tính toán:

- Xác suất họ sinh được một con trai bị bệnh = 1/2 . 1/4= 1/8

- Xác suất sinh một con gái bình thường = 1/2 . 3/4= 3/8

=> Xác suất họ sinh được một con trai bị bệnh và một con gái bình thường là: 1/8 . 3/8 . 2 = 6/64 = 9,375%

8 tháng 12 2018

Bệnh biểu hiện ở nam và nữ => gen bệnh lặn trên NST thường

I1: aa, I2: Aa và II3 aa

ð II 1 và II2 bình thường có KG Aa

Aa x Aa àaa = ¼

Xác suất sinh con trai đầu lòng mắc bệnh là: 1/2.1/4=1/8=12,5% 

Đáp án: B

Ở người, bệnh A và bệnh B là hai bệnh do đột biến gen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X, khoảng cách giữa hai gen là 20cM. Người bình thường mang gen A và B, hai gen này đều trội hoàn toàn so với gen lặn tương ứng. Cho sơ đồ phả hệ sau: Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? (1) Biết...
Đọc tiếp

Ở người, bệnh A và bệnh B là hai bệnh do đột biến gen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên NST giới tính X, khoảng cách giữa hai gen là 20cM. Người bình thường mang gen A và B, hai gen này đều trội hoàn toàn so với gen lặn tương ứng.

Cho sơ đồ phả hệ sau:

Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

(1) Biết được chính xác kiểu gen của 9 người.

(2) Người số 1, số 3 và số 11 có kiểu gen giống nhau.

(3) Nếu người số 13 kết hôn với người không bị bệnh nhưng bố của vợ bị cả hai bệnh thì xác suất sinh con gái không bị bệnh là 20%.

     (4) Cặp vợ chồng III11 – III12 trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa con đầu lòng bị cả hai bệnh là 8,82%.

A. 3.

B. 4

B. 4

D. 2.

1
Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với sự di truyền của các nhóm máu, qua trình giảm phân xảy ra bình thường và không có đột biến xảy ra Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng? (1) Chưa thể xác định được...
Đọc tiếp

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với sự di truyền của các nhóm máu, qua trình giảm phân xảy ra bình thường và không có đột biến xảy ra

Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?

(1) Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này

(2) Có tối đa 4 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu

(3) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 11/144

(4) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/2592

Số phát biểu đúng là:

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
8 tháng 3 2019

Chọn đáp án A.

(1) đúng.

- Xét tính trạng bệnh P:

Bố I1 bình thường Í mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P.

Bệnh P do gen lặn thuộc NST thường qui định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa).

Con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3AA : 2/3Aa; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.

Bố I3 bệnh P (aa) Í mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ I4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.

Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5.

(2) sai.

- Xét tính trạng nhóm máu:

Bố I1 Í mẹ I2 sinh con II5 máu O (IOIO) và con gái II6 máu AB.

Bố I1 có kiểu gen IAIO Í mẹ I2 có kiểu gen IBIO hoặc ngược lại; con II7 máu A có kiểu gen IAIO.

Bố I3 máu B Í mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O (IOIO)

Bố I3 máu Í mẹ I4 đều có kiểu gen IBIO

Con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1/3IBIB : 2/3IBIO

Có tối đa 3 người có thể mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.

(3) sai.

Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A.

- Cặp vợ chồng II7 (IAIO) Í II8 (1/3IBIB : 2/3IBIO) sinh con máu A là: 1/6

- Cặp vợ chồng II7 (1/3AA : 2/3Aa)Í II8 (Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là: 1 – 1/6 =5/6

Vậy xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là: 5/72

(4) sai.

Xác suất để cặp vợ chồng II7 (IAIO) Í II8 (1/3IBIB : 2/3IBIO) sinh 2 con máu A là: 1/24

Xác suất để cặp vợ chồng II7 1/3AA : 2/3AaÍ II8 (Aa) sinh con bệnh P là:1/24

Vậy xác suất cặp vợ chồng II7ÍII8 sinh một con trai và một con gái đều có máu A và bị bệnh P là: 1/1152.

Ở một quần thể người, bệnh P do một trong hai alen của một gen qui định; bệnh Q do alen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X qui định, alen trội tương ứng qui định kiểu hình bình thường. Một cặp vợ chồng đều bình thường sinh được người con gái (A) bị bệnh P nhưng không bệnh Q và một người con trai (B) bình thường. Một gia đình khác có người chồng bình thường kết hôn với...
Đọc tiếp

Ở một quần thể người, bệnh P do một trong hai alen của một gen qui định; bệnh Q do alen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X qui định, alen trội tương ứng qui định kiểu hình bình thường. Một cặp vợ chồng đều bình thường sinh được người con gái (A) bị bệnh P nhưng không bệnh Q và một người con trai (B) bình thường. Một gia đình khác có người chồng bình thường kết hôn với người vợ bị bệnh P, họ sinh được 3 người con gồm người con gái (C) bình thường, người con trai (D) chỉ bị bệnh P và người con trai (E) bị cả 2 bệnh. (B) và (C) kết hôn với nhau sinh ra người con gái (F) bình thường. (F) kết hôn với 1 người đàn ông (G) bình thường (người (G) này đến từ một quần thể đang cân bằng di truyền về gen gây bệnh P, cứ 100 người có 1 người bị bệnh này), họ sinh được 1 đứa con gái (H) không bị bệnh cả 2 bệnh trên. Biết rằng không có đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình trên. Dựa vào các thông tin trên, hãy cho biết có bao nhiêu nhận định đúng sau đây?

(1) Có 5 người trong các gia đình trên có thể xác định chính xác kiểu gen về cả 2 bệnh trên.

(2) Khả năng người (G) mang gen gây bệnh (P) là 19%. 

(3) Khả năng người (H) không mang alen gây bệnh về cả 2 gen trên là 57,24%.

(4) Xác suất để cặp vợ chồng (F) và (G) sinh thêm 2 đứa con có cả trai lẫn gái và đều có kiểu hình giống nhau về cả 2 bệnh trên là 41,96%.

A. 4

B. 3

C. 1

D. 2

1
Ở người, bệnh A và bệnh B là hai bệnh do đột biến gen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, khoảng cách giữa 2 gen là 16cM. Người bình thường mang gen A và B, hai gen này đều trội hoàn toàn so với gen lặn tương ứng. Cho sơ đồ phả hệ sau: Biết không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng...
Đọc tiếp

Ở người, bệnh A và bệnh B là hai bệnh do đột biến gen lặn nằm ở vùng không tương đồng trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, khoảng cách giữa 2 gen là 16cM. Người bình thường mang gen A và B, hai gen này đều trội hoàn toàn so với gen lặn tương ứng. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Biết không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về phả hệ này?

I. Biết được chính xác kiểu gen của 9 người.

II. Người số 1, số 3 và số 11 có thể có kiểu gen giống nhau.

III. Nếu người số 13 có vợ không bị bệnh nhưng bố của vợ bị cả hai bệnh thì xác suất sinh con gái bị bệnh là 28%.

IV. Cặp vợ chồng III11-III12 trong phả hệ này sinh hai con, xác suất chỉ có 1 đứa bị cả hai bệnh là gần bằng 14%.

A. 4.

B. 3.

C. 1.

D. 2.

1
31 tháng 3 2019

Chọn đáp án A

Cả 4 phát biểu đều đúng. Giải thích:

I đúng vì chỉ có 9 người biết được kiểu gen, đó là 8 người nam và người nữ số 5.

Người nữ số 5 không bị bệnh, sinh con bị cả hai bệnh nên người số 5 phải có alen a và b. Mặt khác người số 5 là con của người số 2 có kiểu gen XABY nên người số 5 phải có kiểu gen là XABXab.

Người số 7 sinh con bị cả hai bệnh nên người số 7 có thể có kiểu gen XABXab hoặc XAbXaB.

II đúng vì 3 người này chưa biết kiểu gen nên kiểu gen của họ có thể giống nhau.

III đúng vì người số 13 có kiểu gen XabY, vợ của người này có kiểu gen XABXab nên xác suất sinh con gái bị bệnh là 0,5 – xác suất sinh con gái không bị bệnh.

Con gái không bị bệnh có kiểu gen XABXab có tỉ lệ = 0,5 ´ 0,42 = 0,21.

® Xác suất sinh con gái bị bệnh = 0,5 – 0,21 = 0,29.

IV đúng vì người số 5 có kiểu gen XABXab, người số 6 có kiểu gen XABY nên người số 11 có kiểu gen XABXAB hoặc XABXab hoặc XABXAb hoặc XABXaB với tỉ lệ là 0,42XABXAB : 0,42XABXab : 0,08XABXAb : 0,08XABXaB.

® Xác suất là 

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra. Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?     (1) Chưa thể xác định được chính xác kiểu...
Đọc tiếp

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.

Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?

    (1) Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này.

    (2) Có tối đa 4 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu.

    (3) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 11/144.

    (4) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/2592.

Số phát biểu đúng là:

A. 1         

B. 2

C. 3

D. 4

1
29 tháng 1 2017

Đáp án A

(1)  đúng.

  - Xét tính trạng bệnh P:

Bố I1 bình thường x mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P ÷ bệnh P do gen lặn thuộc NST thường qui định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) ÷ con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3AA : 2/3Aa ; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.

Bố I3 bệnh P (aa) x mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ II4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.

Do  vậy, chưa thể  xác định được  chính  xác  kiểu gen  về  bệnh P  của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra. Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng? (1) Chưa thể xác định được chính xác kiểu...
Đọc tiếp

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.

Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?

(1) Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này.

(2) Có tối đa 4 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu.

(3) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 11/144.

(4) Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/2592.

Số phát biểu đúng là:

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
29 tháng 11 2019

Đáp án A

(1)  đúng.

- Xét tính trạng bệnh P:

Bố I1 bình thường × mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P  bệnh P do gen lặn thuộc NST thường qui định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa)  con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3 AA: 2/3Aa; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.

Bố I3 bệnh P (aa) × mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ II4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.

Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5.

(2) sai.

- Xét tính trạng nhóm máu:

Bố I1 × mẹ I2 sinh con II5 máu O (IoIo) và con gái II6 máu AB  bố I2 có kiểu gen IAIo  × mẹ I2 có kiểu gen IBIo  hoặc ngược lại con II7 máu A có kiểu gen IAIo.

Bố I3 máu B × mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O (IoIo)  Bố I3 × mẹ I4 đều có kiểu gen IBIo  con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1/3 IBIB: 2/3 IBIo.

Có tối đa 3 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.

(3) sai.  Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A

- Cặp vợ chồng II7(IAI) × II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh con máu A là: 2/3×1/4 = 1/6.

- Cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa­) × II8(Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là: 1-(2/3x1/4)= 5/6.

Vậy, xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là : 1/6 × 5/6× 1/2 = 5/72.

(4) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/1152.

Xác suất để cặp vợ chồng II7(IAI) × II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh 2 con máu A là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.

Xác suất để cặp vợ chồng II7(1/3AA: 2/3Aa­) × II8(Aa) sinh con bệnh P là: 2/3×1/4×1/4 = 1/24.

Vậy, xác suất cặp vợ chồng II7×II8 sinh sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là: 1/24×1/24×1/2×1/2×C21 =1/1152.

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra. Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng? 1. Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen...
Đọc tiếp

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.

Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?

1. Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh p của 2 người trong phả hệ này.

2. Có tối đa 4 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu.

3. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 11/144.

4. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là 1/2592

Số pháp biểu đúng là:

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
2 tháng 1 2018

Đáp án A.

(1) đúng

Xét tính trạng bệnh P:

Bố I1 bình thường x mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P ¸ bệnh P do gen lặn thuộc NST thường quy định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) ¸ con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1/3AA : 2/3Aa; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.

Bố 13 bệnh P (aa) x mẹ 14 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ II4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.

Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này là II7 và II5.

(2) sai

- Xét tính trạng nhóm máu:

Bố I1 x mẹ I2 sinh con II5 máu O (I°I°) và con gái II6 máu AB ¸ bố I2 có kiểu gen IAI° x mẹ I2 có kiểu gen IBI° hoặc ngược lại ¸ con II7 máu A có kiểu gen IAI°.

Bố I3 máu B x mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O (I°I°) ¸ bố I3 x mẹ I4 đều có kiểu gen IB¸ con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1/3IBIB : 2/3IBIo

Có tối đa 3 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.

(3) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A

- Cặp vợ chồng II7(IAIO) x II8(1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh con máu A là : 2/3 x 1/4 =1/6

- Cặp vợ chồng II7 (1/3AA : 2/3Aa)x II8 (Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là 1 – 1/6 =5/6

Vậy xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là: 5/72

(4) sai. Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là.

Xác suất để cặp vợ chồng II7 (IAIo) x II8 (1/3IBIB hoặc 2/3IBIo) sinh 2 con máu A là: 1/24

Xác suất để cặp vợ chồng II7 (1/3AA : 2/3Aa) x II8 (Aa) sinh con bệnh P là: 1/24

Vậy, xác suất cặp vợ chồng II7 x II8 sinh sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là: 1/1152

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?(1)    Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen...
Đọc tiếp

Sự di truyền một bệnh P ở người do 1 trong 2 alen quy định và được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây. Các chữ cái cho biết các nhóm máu tương ứng của mỗi người. Biết rằng sự di truyền bệnh P độc lập với di truyền các nhóm máu, quá trình giảm phân bình thường và không có đột biến xảy ra.

Có bao nhiêu kết luận sau đây là đúng?

(1)    Chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ này.

(2)    Có tối đa 4 người mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu.

(3)    Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A và không bị bệnh P là 11 144 .

(4)    Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai và một con gái có nhóm máu A và bị bệnh P là 1 2592 .

Số phát biểu đúng là:

A. 1

B. 2

 C. 3

D. 4

1
24 tháng 1 2017

Đáp án A

(1)    đúng.

- Xét tính trạng bệnh P:

Bố I1 bình thường x mẹ I2 bình thường sinh con gái II6 bệnh P.

Bệnh P do gen lặn thuộc NST thường quy định và bố I1 và mẹ I2 đều mang kiểu gen dị hợp (Aa).

Con trai II7 và con gái II5 có kiểu hình A- có thể xảy ra 2 trường hợp với tỉ lệ: 1 3 AA : 2 3 Aa ; con gái II6 bị bệnh có kiểu gen aa.

Bố I3 bệnh P (aa) x mẹ I4 bình thường (A-) sinh con II9 bệnh P (aa) nên mẹ I4 có kiểu gen Aa và con gái II8 bình thường có kiểu gen Aa.

Do vậy, chưa thể xác định được chính xác kiểu gen về bệnh P của 2 người trong phả hệ là II7 và II5.

(2)    sai.

- Xét tính trạng nhóm máu:

Bố I1 x mẹ I2 sinh con II5 máu O ( I O I O ) và con gái II6 máu AB.

Bố I1 có kiểu gen I A I O x mẹ I2 có kiểu gen I B I O hoặc ngược lại; con II7 máu A có kiểu gen I A I O .

Bố I3 máu B x mẹ I4 máu B sinh con II9 máu O ( I O I O )

Bố I3 x mẹ I4 đều có kiểu gen I B I O

Con II8 máu B có thể xảy ra 2 trường hợp: 1 3 I B I B : 2 3 I B I O .

Có tối đa 3 người có thể mang kiểu gen đồng hợp về nhóm máu là: II5, II8 và II9.

(3)    sai.

Xác suất để cặp vợ chồng (7) và (8) ở thế hệ (II) sinh một con trai có nhóm máu A.

- Cặp vợ chồng II7 ( I A I O ) x II8 ( 1 3 I B I B hoặc 2 3 I B I O ) sinh con máu A là  2 3 × 1 4 = 1 6

- Cặp vợ chồng II7 ( 1 3 AA : 2 3 Aa ) x II8 (Aa) nên xác suất sinh con không bị bệnh là:  1 - 1 6 = 5 6

Vậy xác suất sinh con trai máu A và không bị bệnh là:  1 6 × 5 6 × 1 2 = 5 72 .

(4)    sai.

Xác suất để cặp vợ chồng II7 ( I A I O ) x II8 ( 1 3 I B I B hoặc 2 3 I B I O ) sinh 2 con máu A là:  2 3 × 1 4 × 1 4 = 1 24

Xác suất để cặp vợ chồng II7 ( 1 3 AA : 2 3 Aa ) x II8 (Aa) sinh con bệnh P là:  2 3 × 1 4 × 1 4 = 1 24

Vậy, xác suất cặp vợ chồng II7 x II8 sinh một con trai và một con gái đều có nhóm máu A và bị bệnh P là:  1 24 × 1 24 × 1 2 × 1 2 × C 2 1 = 1 1152