K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 3 2019

Cặp bố mẹ ở thế hệ thứ nhất có kiểu hình bình thường, sinh con trai bị bệnh nên đều có kiểu gen dị hợp AA. Người vợ ở thế hệ thứ hai có kiểu hình bình thường, nên xác suất kiểu gen là 1/3 AA : 2/3 AA. Người chồng bình thường có kiểu gen đồng hợp AA

=> người chồng bình thường ở thế hệ thứ ba có xác suất kiểu gen là 2/3AA : 1/3 Aa

Người vợ ở thế hệ thứ ba bị bệnh có kiểu gen aa

Khả năng sinh con bị bệnh của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ ba là 1/3 x ½ = 1/6 

Chọn D

Phả hệ sau mô tả về 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X. Biết rằng trong quần thể người chứa phả hệ trên đang CBDT và có 96% người không bị bạch tạng. Biết rằng không có đột biến phát sinh và bố của người chồng ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh, không có ai trong phả hệ...
Đọc tiếp

Phả hệ sau mô tả về 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X.

Biết rằng trong quần thể người chứa phả hệ trên đang CBDT và có 96% người không bị bạch tạng. Biết rằng không có đột biến phát sinh và bố của người chồng ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh, không có ai trong phả hệ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường.

Cho các nhận xét sau:

(1)  Tất cả nam giới trong phả hệ đều xác định được kiểu gen về bệnh mù màu.

(2) Có thể xác định kiểu gen của 3 người nam trong phả hệ trên.

(3) Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường. Xác suất để đứa con này không mang gen bệnh là 54,42%.

Số nhận xét đúng là:

A. 0.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

1
10 tháng 2 2017

Đáp án D

Quy ước: A: bình thường; a: bạch tạng;

              M: bình thường; m: mù màu.

Bệnh mù màu do gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X do đó nam giới chắc chắn luôn xác định được KG.

Người chồng bị mù màu ở thế hệ I, người con trai bị mù màu ở thế hệ II và bố của người chồng ở thế hệ III chắc chắn xác định được KG về 2 gen.

Tách riêng từng bệnh ta có:

- Xét bệnh mù màu:

+) Chồng bình thường có kiểu gen X M Y .

+) Vợ có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị mù màu

=> Mẹ có kiểu gen dị hợp X M X m .

=> Vợ có xác suất kiểu gen là 1 2 X M X M : 1 2 X M X m .

Ta có phép lai:

=> Xác suất sinh con bị bệnh = 1 2 . 1 4 = 1 8

=> Xác suất sinh con bình thường = 1-  1 8 = 7 8  

Xác suất sinh con không mang gen bệnh = 1 2 . 3 4 + 1 2 . 3 4 = 3 4 .

=> Xác suất sinh đứa con bình thường không mang gen bệnh = 3 4 7 8 = 6 7

- Xét bệnh bạch tạng:

Quần thể CBDT có tỉ lệ người bị bạch tạng =1-0,96 =0,04

=> aa =0,04 => a=0,2; A=1-0,2 = 0,8.

=> CTDT: 0,46AA: 0,42Aa: 0,04aa.

=> Một người bình thường trong quần thể có xác suất kiểu gen là:

+) Chồng:

Ông bà ngoại bình thường có người con bị bệnh

=> Cả 2 đều có kiểu gen dị hợp Aa.

=> Mẹ bình thường có xác suất kiểu gen là 1 3 AA: 2 3 Aa

Bố không mang gen bệnh có kiểu gen AA.

Ta có phép lai:      

=> Chồng bình thường có xác suất kiểu gen là  2 3 A A : 1 3 A a

+) Vợ:

Mẹ bình thường nhưng có bà ngoại bị bạch tạng => mẹ có kiểu gen dị hợp Aa.

Bố bình thường có xác suất kiểu gen là  2 3 A A : 1 3 A a

Ta có phép lai:

=> Vợ bình thường có xác suất kiểu gen là  5 11 A A : 6 11 A a

Ta có phép lai về cặp vợ chồng:

=> Xác suất sinh con bệnh =  1 2 . 3 11 = 1 22

=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 22 = 21 22

Xác suất sinh không gen bệnh = 5 6 . 8 11 = 40 66

=> Xác suất để đứa con bình thường không mang gen bệnh = 40 66 21 22 = 40 63

Vậy xác suất để đứa con bình thường sinh ra không mang gen bệnh 

Vậy cả 3 ý đều đúng.

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong số những người bình thường trong quần thể là 1/9. Quần thể người này đang ở trạng thái cân bằng di truyền tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh máu khó đông ở nam giới là 1/10 Xét các dự đoán sau: 1....
Đọc tiếp

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong số những người bình thường trong quần thể là 1/9. Quần thể người này đang ở trạng thái cân bằng di truyền tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh máu khó đông ở nam giới là 1/10

Xét các dự đoán sau:

1. Có 7 người trong phả hệ trên xác định được chính xác kiểu gen về bệnh máu khó đông.

2. Có thể có tối đa 7 người trong phả hệ trên có kiểu gen đồng hợp trội về tính trạng bệnh M.

3. Xác suất cặp vợ chồng thứ 12 - 13 sinh 1 đứa con trai đầu lòng không bị cả 2 bệnh trên là 40,75%.

4. Khả năng người con gái số 9 mang kiểu gen dị hợp về cả hai tính trạng là 12,12%.

5. Xác suất cặp vợ chồng thứ 12 - 13 sinh 2 đứa con có kiểu hình khác nhau là 56,37%.

Số dự đoán không đúng là:

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
25 tháng 7 2018

Chọn đáp án C

- Cặp vợ chồng (3) và (4) đều không bị mắc bệnh M, sinh con gái (10) bị mắc bệnh M → bệnh M do gen lặn nằm trên NST thường quy định.

- Bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định.

Quy ước :

+ A - không bị bệnh M, a bị bệnh M.

+ B- không bị máu khó đông, b bị máu khó đông.

- Quần thể người này :

+ Xét về bệnh M có tỉ lệ 8 9AA:1/9Aa.

+ Xét về bệnh máu khó đông, ta có XbY = 1/10

→ Xb = 1/10, XB = 9/10

- Kiểu gen của từng người trong phả hệ:

1: (8/9AA:1/9Aa)XBY.

2:aaXBXb

3:AaXBY

4: Aa(XBX-).

5: AaXbY.

6: Aa(1/2XBXB:1/2XBXb),

7: (8/9AA:1/9Aa)XBY.

8: (8/9AA:1/9Aa)XBY.

9:(1/3AA:2/3Aa)(XBX-).

10: aa(XBX-).

11: (17/35AA:18/35Aa)XBY.

12: (17/35AA:18/35Aa)(3/4XBXB:1/4XBXb).

13: (34/53AA:19/53Aa)XBY.

(1) Sai: Có 8 người biết chính xác kiểu gen về bệnh máu khó đông: 1, 2, 3, 5, 6, 7,11,13.

(2) Đúng: Có thể có tối đa 7 người trong phả hệ có kiểu gen đồng hợp trội (AA) về gen quy định bệnh M là (1), (7), (8), (9), (11), (12), (13).

(3) Sai: Người 12 và 13 sinh con trai đầu lòng không bị cả 2 bệnh:

(17/35AA:18/35Aa)(3/4XBXB:1/4XBXb) x (34/53AA:19/53Aa)XBY

- XS sinh con trai đầu lòng không bị cả 2 bệnh: A-XBY = (1-aa)XBY = (1- 9/35 x 19/106)(7/8.1/2)=41,7%.

(4) Sai, người (3) (Aa) x (4) (Aa) nên con gái (9) (1/3AA :2/3Aa).

Người (3) (XBY) x Người (4) (9/11XBXB:2/11XBXb).

Con gái dị hợp : (1/2 x 1/11) = 1/22.

Vậy, xác suất để người con gái này mang kiểu gen dị hợp về cả 2 tính trạng là 2/3x1/22 = 3,03%.

(5) Đúng: Người 12 lấy người 13, xác suất sinh con có 2 kiểu hình khác nhau:

(17/35AA: 18/35Aa)(3/4XBXB: 1 /4XBXb) x (34/53AA:19/53Aa)XBY.

* Xét bệnh M: (17/35AA:18/35Aa) x (34/53AA:19/53Aa)

 - Sinh 2 con có kiểu hình giống nhau về bệnh M:

(18/35 x 19/53)(3/4 x 3/4 + 1/4 x 1/4) + (1 - 18/35 x 19/53) = 6907/7420.

* Xét bệnh máu khó đông: (3/4XBXB: 1/4XBXb) x XBY

- Sinh 2 con có kiểu hình giống nhau về bệnh máu khó đông:

3/4(1/2 x 1/2 + 1/2 x 1/2) + 1/4(2/4 x 2/4 + 1/4 x 1/4 + 1/4 x 1/4) = 15/32.

- Xác suất để cặp vợ chồng 12 và 13 sinh 2 con có kiểu hình khác nhau: 1 - 6907/7420 x 15/32 = 56,37%.

STUDY TIP

Khi cho tỉ lệ người mang gen bệnh trong người bình thường → Xác định tỉ lệ KG của những người bình thường chưa rõ KG.

Xác suất sinh con có KH khác nhau = 1 - XS sinh con có KH giống nhau, do có gen nằm trên NST giới tính nên không phải xét đến giới tính riêng

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong số những người bìnhh thường trong quần thể là 1/9. Quần thể người này đang ở trạng thái cân bằng di truyền tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh máu khó đông ở nam giới là 1/10Xét các dự đoán sau:(1)...
Đọc tiếp

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong số những người bìnhh thường trong quần thể là 1/9. Quần thể người này đang ở trạng thái cân bằng di truyền tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh máu khó đông ở nam giới là 1/10

Xét các dự đoán sau:

(1) Có 7 người trong phả hệ trên xác định được chính xác kiểu gen về bệnh máu khó đông.

(2) Có thể có tối đa 7 người trong phả hệ trên có kiểu gen đồng hợp trội về tính trạnh bệnh M.

(3) Xác suất cặp vợ chồng thứ 12 – 13 sinh 1 đứa con trai đầu lòng không bị cả 2 bệnh trên là 40,75%.

(4) Khả năng người con gái số 9 mang kiểu gen dị hợp về cả hai tính trạng là 12,12%.

(5) Xác suất cặp vợ chồng thứ 12 – 13 sinh 2 đứa con có kiểu hình khác nhau là 56,37%.

Số dự đoán không đúng là:

A. 1    

B. 2     

C. 3

D. 4

1
15 tháng 4 2018

Đáp án C

- Cặp vợ chồng (3) và (4) đều không bị mắc bệnh M, sinh con gái (10) bị mắc bệnh M → bệnh M do gen lặn nằm trên NST thường quy định.

- Bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định.

- Quy ước :

+ A - không bị bệnh M, a bị bệnh M.

+ B - không bị máu khó đông, b bị máu khó đông.

- Quần thể người này :

+ Xét về bệnh M có tỉ lệ 8 9AA:l/9Aa.

+ Xét về bệnh máu khó đông, ta có XbY = 1/10 → Xb = 1/10, XB= 9/10

- Kiểu gen của từng người trong phả hệ :

1: (8/9AA:l/9Aa)XBY.

2: aaXBXb.

3:AaXBY.

5: AaXbY.

6: Aa(l/2XBXB:l/2XBXb).

7: (8/9AA: 1/9Aa)XBY

8: (8/9AA: 1 /9Aa)XB Y.

9: (l/3AA:2/3Aa)(XBX-)

10: aa(XBX-).

11: (17/35AA:18/35Aa)XBY

12: (17/35AA:18/35Aa)(3/4XBXB:l/4XBXb).

13: (34/53AA:19/53Aa)XBY.

(1) Sai: Có 8 người biết chính xác kiểu gen về bệnh máu khó đông: 1, 2, 3, 5, 6, 7,11,13.

(2) Đúng: Có thể có tối đa 7 người trong phả hệ có kiểu gen đồng hợp trội (AA) về gen quy định bệnh M là (1), (7), (8), (9), (11), (12), (13).

(3) Sai: Người 12 và 13 sinh con trai đầu lòng không bị cả 2 bệnh :

(17/35AA:18/35Aa)(3/4XBXB:l/4XBXb) x (34/53AA:19/53Aa)XBY

- XS sinh con trai đầu lòng không bị cả 2 bệnh:

A-XBY = (l-aa)XBY = (1- 9/35 x 19/106)(7/8.1/2) = 41,7%.

(4) Sai, người (3) (Aa) x (4) (Aa) nên con gái (9) (1/3AA : 2/3Aa).

Người (3) (XBY) x Người (4) (9/11XBXB:2/11XBXb).

Con gái dị hợp : (l/2 x 1/11) =1/22.

Vậy, xác suất để người con gái này mang kiểu gen dị hợp về cả 2 tính trạng là 2/3x1/22=3,03%.

(5) Đúng: Người 12 lấy người 13, xác suất sinh con có 2 kiểu hình khác nhau:

(17/35AA: 18/35Aa)(3/4XBXB: 1 /4XBXb) x (34/53AA:19/53Aa)XBY.

* Xét bệnh M: (17/35AA:18/35Aa) x (34/53AA:19/53Aa)

- Sinh 2 con có kiểu hình giống nhau về bệnh M:

(18/35 x 19/53)(3/4 x 3/4 + 1/4 x 1/4) + (1 - 18/35 x 19/53) = 6907/7420.

* Xét bệnh máu khó đông: (3/4XBXB : l/4XBXb) x XBY.

- Sinh 2 con có kiểu hình giống nhau về bệnh máu khó đông:

3/4(1/2 x 1/2 + 1/2 x 1/2) + 1/4(2/4 x 2/4 + 1/4 x 1/4 + 1/4 x 1/4) = 15/32.

* Xác suất để cặp vợ chồng 12 và 13 sinh 2 con có kiểu hình khác nhau:

1 - 6907/7420 x 15/32 = 56,37%

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong số những người bình thường trong quần thể là 1/9. Quần thể người này đang ở trạng thái cân bằng di truyền tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh máu khó đông ở nam giới là 1/10. Xét các dự đoán sau :...
Đọc tiếp

Cho sơ đồ phả hệ sau đây về sự di truyền của một bệnh M và bệnh máu khó đông ở người. Biết rằng đối với tính trạng bệnh M, tỉ lệ người mang gen gây bệnh trong số những người bình thường trong quần thể là 1/9. Quần thể người này đang ở trạng thái cân bằng di truyền tính trạng máu khó đông với tỉ lệ người mắc bệnh máu khó đông ở nam giới là 1/10.

Xét các dự đoán sau :

I. Có 7 người trong phả hệ trên xác định được chính xác kiểu gen về bệnh máu khó đông. (8)

II. Có thể có tối đa 7 người trong phả hệ trên có kiểu gen đồng hợp trội về tính trạng bệnh M.

III. Xác suất cặp vợ chồng thứ 12 – 13 sinh 1 đứa con trai đầu lòng không bị bệnh trên là 40,75%.

IV. Khả năng người con gái số 9 mang kiểu gen dị hợp về cả hai tính trạng là 12,12%.

V. Xác suất cặp vợ chồng thứ 12 – 13 sinh 2 đứa con có kiểu hình khác nhau là 56,37%.

Số dự đoán không đúng là :

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
23 tháng 8 2017

Đáp án C

- Cặp vợ chồng (3) và (4) đều không bị mắc bệnh M, sinh con gái (10) bị mắc bệnh M → bệnh M do gen lặn nằm trên NST thường quy định.

- Bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST × quy định.

- Quy ước :

+ A – không bị bệnh M, a bị bệnh M.

+ B – không bị máu khó đông, b bị máu khó đông.

- Quần thể người này :

+ Xét về bệnh M có tỉ lệ 8/9AA:1/9Aa.

+ Xét về bệnh máu khó đông, ta có XbY = 1/10 → Xb = 1/10, XB = 9/10.

- Kiểu gen của từng người trong phả hệ:

1: (8/9AA : 1/9 Aa)XBY          8: (8/9AA:1/9Aa)XBY

2: aaXBXb                                9: (1/3AA:2/3Aa)(XBX-)

3: AaXBY.                                10: aa(XBX-).

4: Aa(XBX-)                             11: (17/35AA:18/35Aa)XBY

5: AaXbY                                 12: (17/35AA:18/35Aa)(3/4XBXB:1/4XBXb)

6: Aa(1/2XBXB:1/2XBXb).      13: (34/53AA:19/53Aa)XBY

7: (8/9AA:1/9Aa)XBY

I sai: Có 8 người biết chính xác kiểu gen về bệnh máu khó đông: 1, 2, 3, 5, 6, 7, 11, 13.

II đúng: Có thể có tối đa 7 người trong phả hệ có kiểu gen đồng hợp trội (AA) về gen quy định bệnh M là (1), (7), (8), (9), (11), (12), (13).

III sai: Người 12 và 13 sinh con trai đầu lòng không bị cả 2 bệnh :

(17/35AA:18/35Aa)(3/4XBXB:1/4XBXb)  ×  (34/53AA:19/53Aa)XBY

- XS sinh con trai đầu lòng không bị bệnh:

A-XBY = (1-aa)XBY = (1- 9/35 × 19/106)(7/8.1/2) = 0,4173 = 41,73%%.

IV sai, người (3) (Aa) × (4) (Aa) nên con gái (9) (1/3AA : 2/3Aa).

Người  (3) (XBY) × Người (4) (9/11XBXB:2/11XBXb).

Con gái dị hợp : (1/2× 1/11)/(1/2) = 1/11.

Vậy, xác suất để người con gái này mang kiểu gen dị hợp về cả 2 tính trạng là 2/3x1/11 = 6,06%.

V đúng: Người 12 lấy người 13, xác suất sinh con có 2 kiểu hình khác nhau:

(17/35AA:18/35Aa)(3/4XBXB:1/4XBXb) × (34/53AA:19/53Aa)XBY.

* Xét bệnh M:  (17/35AA:18/35Aa)  × (34/53AA:19/53Aa)

- Sinh 2 con có kiểu hình giống nhau về bệnh M:

(18/35 × 19/53)(3/4 × 3/4 + 1/4 × 1/4) + (1 – 18/35 × 19/53) = 6907/7420.

* Xét bệnh máu khó đông: (3/4XBXB:1/4XBXb)  ×  XBY.

- Sinh 2 con có kiểu hình giống nhau về bệnh máu khó đông:

3/4(1/2 × 1/2 + 1/2 × 1/2) + 1/4(2/4 × 2/4 + 1/4 × 1/4 + 1/4 × 1/4) = 15/32.

* Xác suất để cặp vợ chồng 12 và 13 sinh 2 con có kiểu hình khác nhau:

1 – 6907/7420 × 15/32 = 56,37%.

16 tháng 9 2019

Đáp án B

Bệnh do gen lặn nằm trên NST thường quy định (A: bình thường; a: bị bệnh) 

(1). Bệnh M do alen lặn nằm trên NST thường chi phối. à đúng

(2). Có thể có tối đa 12 người trong phả hệ này có kiểu gen dị hợp. à đúng, có thể tất cả những người không bệnh đều có KG dị hợp.

(3). Xác suất sinh con thứ ba bị bệnh M của cặp vợ chồng II7 - II8 là 1/9. à đúng,

13 tháng 3 2019

Đáp án C

Quy ước:

A: bình thường; a: bạch tạng;

B: bình thường; b: tay-sach.

Cặp bố mẹ sinh 2 người con gái bình thường có kiểu gen đồng hợp là AABB do đó con gái họ cũng đều có kiểu gen là AABB.

Tách riêng từng tính trạng ta có:

- Xét bệnh bạch tạng:

+) Chồng:

Bố bình thường có em gái bị bệnh và có bố mẹ bình thường nên xác suất kiểu gen là 1/3AA : 2/3Aa 

Mẹ có kiểu gen là AA.

=> Xác suất kiểu gen của người chồng là 2/3AA : 1/3Aa

+) Vợ: ta thấy trên phả hệ, kiểu gen của chồng và vợ là giống hệt nhau nên ta không cần tính toán mà suy kiểu gen của vợ từ người chồng là 2/3AA : 1/3Aa

Ta có:

=> Xác suất sinh con bị bệnh  = 1 6 . 1 6 = 1 36

=> Xác suất sinh con bình thường = 1 - 1 36 = 35 36

- Xét bệnh tay-sach:

+) Chồng:

Bố bình thường có em gái bị bệnh và có bố mẹ bình thường nên xác suất kiểu gen là 1/3BB : 2/3Bb 

Mẹ có kiểu gen là BB.

=> Xác suất kiểu gen của người chồng là 2/3BB : 1/3Bb

+) Vợ: ta thấy trên phả hệ, kiểu gen của chồng và vợ là giống hệt nhau nên ta không cần tính toán mà suy kiểu gen của vợ từ người chồng là 2/3BB : 1/3Bb

Ta có:

=> Xác suất sinh con bị bệnh  = 1 6 . 1 6 = 1 36

=> Xác suất sinh con bình thường = 1 - 1 36 = 35 36

Vậy xác suất sinh con bình thường của 2 vợ chồng = 35 36 . 35 36 = 1225 1296 ≈ 0 , 9452

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh ở hai gia đình. Alen A quy định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). (1) và (2) là hai chị em song sinh cùng trứng. Biết rằng không có đột biến xảy ra ở tất cả các người trong phả hệ, có bao nhiêu phát biểu dưới đây về phả hệ trên là đúng? I. Có thể xác định được chính xác...
Đọc tiếp

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh ở hai gia đình. Alen A quy định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). (1) và (2) là hai chị em song sinh cùng trứng.

Biết rằng không có đột biến xảy ra ở tất cả các người trong phả hệ, có bao nhiêu phát biểu dưới đây về phả hệ trên là đúng?

I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người trong hai gia đình trên.

II. Nếu cặp vợ chồng (2) và (4) dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh ở lần sinh thứ 3 là 75%.

III. Nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh là 50%.

IV. Nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố của của cô ấy thì xác suất sinh lần lượt 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là 17 24 .

A. 1.                            

B. 2.                        

C. 3.                        

D. 4.

1
21 tháng 3 2019

Đáp án D

- (2) x (4) sinh ra người con trai bị bạch tạng (6) → (6) mang kiểu gen aa; (2) và (4) đều mang kiểu gen dị hợp (Aa) → (1) cũng mang kiểu gen dị hợp là (Aa).

Vì người đàn ông (3) chưa cho biết kiểu hình về tính trạng đang xét → không thể xác định được kiểu gen của người đàn ông (3) và người con gái (5); mặt khác, người con gái bình thường (7) có bố mẹ đều mang kiểu gen Aa → (7) có thể mang kiểu gen AA hoặc Aa → trong gia đình trên chỉ có thể xác định chính xác được kiểu gen của 4 người là (1); (2); (4) và (6) → I đúng

- Cặp vợ chồng (2) và (4) đều mang kiểu gen Aa → nếu cặp vợ chồng người em dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh (aa; Aa) ở lần sinh thứ 3 là: 1 4 a a + 1 2 A a = 3 4 = 75 %  → II đúng

- Vì (1) mang kiểu gen Aa nên nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội (AA) thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh (có kiểu gen Aa) là: 50%(a). 100%(A) = 50% → III đúng.

- Người con gái (7) mang kiểu gen Aa hoặc AA với xác suất: 1 3 A A : 2 3 A a  → nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố (Aa) thì xác suất sinh ra 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là:

1 3 . 100 % . A - . 100 % . A - + 2 3 . 3 4 . A - . 3 4 A - = 1 3 + 3 8 = 17 24 → IV đúng.

Vậy có 4 phát biểu đưa ra là đúng

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh ở hai gia đình. Alen A quy định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da  bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). (1) và (2) là hai chị em song sinh cùng trứng.   Biết rằng không có đột biến xảy ra ở tất cả các người trong phả hệ, có bao nhiêu phát biểu dưới đây về phả hệ trên là đúng? I. Có thể xác định được chính xác...
Đọc tiếp

Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền bệnh ở hai gia đình. Alen A quy định màu da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da  bị bạch tạng (gen nằm trên NST thường). (1) và (2) là hai chị em song sinh cùng trứng.

 

Biết rằng không có đột biến xảy ra ở tất cả các người trong phả hệ, có bao nhiêu phát biểu dưới đây về phả hệ trên là đúng?

I. Có thể xác định được chính xác kiểu gen của 4 người trong hai gia đình trên.

II. Nếu cặp vợ chồng (2) và (4) dự định sinh thêm con thì xác suất sinh ra người con mang gen bệnh ở lần sinh thứ 3 là 75%.

III. Nếu người đàn ông (3) mang kiểu gen đồng hợp trội thì xác suất người con gái (5) mang gen bệnh là 50%

IV. Nếu người con gái (7) kết hôn với một người đàn ông có kiểu gen giống bố của của cô ấy thì xác suất sinh lần lượt 2 người con bình thường của cặp vợ chồng này là 16/24

 

A.

B. 2

C. 3

D. 4

1
24 tháng 10 2019

Đáp án B

I. Đúng

II đúng, họ có kiểu gen Aa × Aa

→ 1AA:2Aa:1aa

→ xs mang gen gây bệnh là 0,75

III đúng, cặp vợ chồng (1) ×(3) sẽ có 

kiểu gen: AA × Aa → xs mang gen

gây bệnh là 0,5

IV sai, người số 7 có thể có kiểu gen

1AA:2Aa; lấy người chồng có kiểu

gen giống người số 4 : Aa

(1AA:2Aa) × Aa → xs họ sinh 2

người con bình thường là: 

1 - 2 3 + 2 3 × 3 4 2 = 17 24

1 tháng 7 2017

Đáp án C

Gen do gen lặn nằm trên NST thường à A: bình thường, aa: bị bệnh

(1) Những người bị bệnh trong gia đình đều có kiểu gen đồng hợp tử. à đúng

(2) Những người chồng ở thế hệ thứ II đều có kiểu gen dị hợp tử. à sai, người chồng của cặp vợ chồng không sinh con bị bệnh thì có thể có KG Aa hoặc AA.

(3) Những người con ở thế hệ thứ III không bị bệnh đều có kiểu gen dị hợp tử à đúng, vì có mẹ bị bệnh (KG: aa) nên chắc chắn những người con đều nhận a từ mẹ nên chắc chắn có KG dị hợp tử.

(4) Xác suất để cặp vợ chồng thứ 1 ở thế hệ thứ II tính từ trái qua phải sinh được 3 người con lần lượt như mô tả là 1,5625% à đúng, tỉ lệ người con xuất hiện lần lượt như mô tả =