Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
(1) Sai. Chỉ có 2 kiểu gen quy định kiểu hình hoa đỏ, quả dài là AAbb và Aabb
(2) Đúng. Khi cho cây hoa đỏ, quả tròn mang kiểu gen AABb lai phân tích: AABb × aabb.
(3) Đúng. Cây hoa đỏ, quả tròn có kiểu gen AaBb tự thụ sẽ cho đời con có kiểu hình aabb = 6,26%
(4) Đúng. Cho giao phấn hai cây thuần chủng: cây hoa đỏ, quả dài (AAbb) với cây hoa trắng, quả tròn (aaBB) chắc chắn tạo ra cây hoa đỏ, quả tròn.
Đáp án C
Đáp án A
Tính trạng dạng quả: 2 gen không alen quy đinh
A-B- dẹt: A-bb = aaB- = tròn; aabb dài
D đỏ trội d trắng
P dẹt , đỏ x aabbdd (phép lai phân tích)
Fa: 1 cây quả dẹt, hoa đỏ: 1 cây quả dẹt, hoa trắng: 2 cây quả tròn, hoa đỏ: 2 cây hoa quả tròn, hoa trắng: 1 cây quả dài, hoa đỏ: 1 cây quả dài, hoa trắng.
Tỉ lệ phân ly: 1:1:2:2:1:1 = (1:2:1) (1:1) vậy kq này chứng tỏ 2 cặp gen quy định dạng quả khi lai phân tích PLĐL cho tỉ lệ 1:2:1 và 1 cặp gen khác PLĐL cho tỉ lệ 1:1 (khi lai phân tích)
Vậy KG của P AaBbDd.
F1 có tỉ lệ :6:5:3:1:1 = 16 tổ hợp = 4.4
Vì P cho 4 loại giao tử nên cặp gen quy định màu sắc liên kết hoàn toàn với 1 trong 2 cặp gen quy định hình dạng quả.
Ta thấy ở F1 không xuất hiện kiểu hình quả dài, hoa trắng (aabbdd)
→ a không liên kết với d hoặc b không liên kết với d
Nghĩa là a liên kết hoàn toàn với D hoặc b liên kết hoàn toàn với D.
Vậy P có thể là: Ad//aD Bb hoặc Aa Bd//bD.
Đáp án A
- Xét tính trạng hình dạng quả: dẹt: tròn : dài = 9 : 6 :1 ® F1 dị hợp hai cặp gen. Tính trạng do hai cặp gen phân li độc lập với nhau tương tác quy định. Theo đề bài, tính trạng hình dạng quả do hai cặp gen Aa và Bb cùng quy định nên hai cặp gen Aa và Bb không thể liên kết với nhau.
- Xét tính trạng màu sắc hoa: trắng : đỏ = 3 : 1.
Nếu các gen phân li độc lập với nhau, theo lí thuyết, tỉ lệ kiểu hình thu được = (9:6:1)(3 :1) ¹ tỉ lệ thực tế thu được là 6 : 5 : 3 : 1 : 1 (16 tổ hợp giao tử) ® cây P có 3 cặp gen dị hợp mà F1 có 16 tổ hợp giao tử nên suy ra có hiện tượng liên kết gen. Cặp gen Dd liên kết với mộ trong hai cặp gen Aa hoặc Bb.
- Ở F1, kiểu hình quả dài, hoa đỏ (aabbD_) có thể hai kiểu gen là
®gen a (hoặc b) liên kết hoàn toàn với D.
® kiểu gen của P có thể là
Đối chiếu với đáp án của bài ta chọn đáp án A.
Đáp án C
Vì giao phấn giữa cây có quả dẹt, hoa đỏ với cây quả dài, hoa vàng đều thuần chủng
à P: AABBDD X aabbdd à F1 dị hợp tử về cả 3 cặp gen. (1)
F2 phân li kiểu hình như sau: 9 cây quả dẹt, hoa đỏ; 3 cây quả tròn, hoa đỏ; 3 cây quả tròn, hoa vàng; 1 cây quả dài, hoa vàng à đã xảy ra di truyền liên kết (2)
(1), (2) à F1 dị hợp tử đều về 3 cặp gen à loại các đáp án A, B, D
Chọn đáp án D
Cả 4 phát biểu đều đúng.
R I đúng. Cách làm: xét 2 cặp tính trạng chiều cao thân và hình dạng quả.
Ta có tỉ lệ ở F1 = 8 cây cao, quả tròn : 4 cây cao, quả dài : 4 cây thấp, quả tròn = 1:2:1.
® Hai cặp tính trạng này liên kết với nhau. Đời F1 xuất hiện cây cao, quả dài
® A liên kết với d ® Cây P có kiểu gen .
R II đúng vì tỉ lệ 1:2:1 là tỉ lệ của liên kết gen hoàn toàn.
R III đúng vì cây P lai phân tích thì sẽ cho đời con có .
R IV đúng vì, không có hoán vị gen sẽ cho đời con có 9 kiểu gen.
Đáp án B
A-B-: đỏ
A-bb: vàng
aaB-: hồng
aabb: trắng
D- tròn >> dd dài
F1: 633211 ≠ (3:1)x(1:2:1) à có liên kết
I. Kiểu gen của (P) là Ad/aD Bb à đúng, ta thấy thiếu KH trắng dài = aabbdd à P không tạo giao tử abd
II. Khi cho cây hoa vàng, quả dài và cây hoa trắng, quả tròn ở F1 lai với nhau thu được F2 100% hoa vàng, quả tròn. à đúng
III. Tần số hoán vị gen 30%. à sai, không có hoán vị gen
IV. Tỉ lệ kiểu hình cây quả tròn, hoa đỏ dị hợp 3 cặp gen ở F1 là 25%. à đúng
Chọn đáp án B.
Có 3 phát biểu đúng, đó là II, III và IV. Giải thích:
• Phát biểu I sai vì cây A-B-D- có tỉ lệ là 6 16 thì gen trội liên kết gen lặn.
→ Kiểu gen của P là hoặc .
• Phát biểu II đúng vì ở F1, cây quả tròn, hoa đỏ có 5 tổ hợp. Trong đó cây thuần chủng có 1 tổ hợp là → Xác suất thu được cây thuần chủng là
• Phát biểu III đúng vì cây quả tròn, hoa đỏ có kí hiệu kiểu gen là A-bb; D- (gồm 1 kiểu gen ) hoặc aaB-; D- (gồm ). → Có 3 kiểu gen.
(Có học sinh cho rằng phải có 6 kiểu gen. Vì có thể có trường hợp A liên kết với d hoặc B liên kết với d. Tuy nhiên, đối với mỗi loài sinh vật thì chỉ có một trật tự sắp xếp các gen trên NST. Vì vậy nếu A liên kết với d thì không còn xảy ra trường hợp B liên kết với d).
• Phát biểu IV đúng vì cây P lai phân tích , thì sẽ thu được đời con có 4 loại kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1.
Chọn C
Xét riêng từng cặp tính trạng:
Hoa đỏ : hoa trắng = (510 + 240) : (242 + 10) = 3 : 1.
Quả tròn : quả dài = (510 + 242) : (240 + 10) = 3 : 1.
Cây hoa đỏ quá tròn lai với nhau cho ra tỉ lệ phân li từng tính trạng như trên thì 2 cây đem lai có kiểu gen dị hợp tử về 2 cặp gen, mỗi cặp gen quy định một tính trạng, tính trạng hoa đỏ, quả tròn trội hoàn toàn so với hoa trắng, quả dài.
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung của 2 tính trạng: 510 : 240 : 242 : 10 = 0,51 : 0,24 : 0,24 : 0,01.
Tỉ lệ này chứng tỏ có liên kết gen không hoàn toàn xảy ra, hoán vị gen xảy ra ở cả 2 bên.
Tỉ lệ kiểu hình trội, trội = 0,5 + lặn, lặn = 0,5 + 0,01 = 0,51.
Quy ước A – hoa đỏ, a – hoa trắng; B – quả tròn, b – quả dài.
Tỉ lệ kiểu hình hoa trắng, quả dài (aabb) chiếm tỉ lệ 0,01 = 0,1ab x 0,1ab => Tỉ lệ giao tử ab ở F1 là 0,1 < 25% nên đây là giao tử hoán vị => F1 có kiểu gen là Ab//aB.
Vậy alen quy định màu hoa đỏ và alen quy đinh quả dài nằm trên cùng 1 NST, trao đổi chéo xảy ra ở cả cây đực và cây cái.