Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C.
Chọn mỗi chất 2 mol
→ Nung nóng hỗn hợp X chứa Al2O3 (1 mol), Na2CO3 (1 mol), Fe2O3 (1 mol), CaO (2 mol)
X + H2O dư → Z chứa CaCO3 (1 mol), Fe2O3 (lmol) → T chứa CaO (1 mol) và Fe (2 mol)
Ban đầu lấy mỗi chất 2 mol → X chứa Al2O3 (1mol), Na2CO3 (1mol), Fe2O3 (1mol), CaO (2mol)
X + H2O dư → Z chứa CaCO3 (1mol), Fe2O3 (1mol)
T chứa CaO (1mol), Fe (2mol)
Đáp án D
Chọn đáp án A
Nung đến khối lượng không đổi ⇒ X gồm 0,5 Al2O3, 0,5 Na2CO3, 0,5 Fe2O3, 1 CaO
Hòa tan X vào nước thì 1 CaO tạo 1 Ca(OH)2 hòa tan hết 0,5 Al2O3, còn 0,5 Na2CO3 tự tan, phân li ra 0,5 CO32− kết tủa với 0,5 Ca2+ ⇒ Z gồm 0,5 CaCO3, 0,5 Fe2O3
Dẫn CO qua Z, nung nóng ⇒ T gồm 0,5 CaO và 1 Fe ⇒ Đáp án A đúng, B sai
Đáp án B sai vì Y chứa OH− dư ⇒ Chưa xuất hiện kết tủa ngay
Đáp án D sai vì không còn CO32− trong Y ⇒ Không có khí CO2.
Chọn đáp án C
Chỉ có oxit của Fe và Cu bị khử Þ X gồm Al2O3, CaO, Fe và Cu Þ Đáp án B sai
Ba(OH)2 dư Þ Al2O3 tan Þ Y gồm Fe và Cu Þ Đáp án D sai, còn đáp án C đúng
HC1 dư Þ Fe tan Þ Z còn mỗi Cu Þ Đáp án A sai.
Đáp án B
Các hợp chất khi điện phân nóng chảy thu được kim loại là: NaCl, CaCl2, MgCl2, KCl.
Riêng AlCl3 sẽ bị thăng hoa khi nhiệt độ cao nên không thể điện phân nóng chảy được.
Kiến thức cần nhớ
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHẾ KIM LOẠI
1. Phương pháp thủy luyện
- Phương pháp thủy luyện còn gọi là phương pháp ướt, được dùng để điều chế những kim loại có độ hoạt động hóa học thấp như Au, Ag, Hg, Cu…
- Cơ sở của phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp, như dung dịch H2SO4, NaOH, NaCN… để hòa tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại và tách ra khỏi phần không tan có trong quặng. Sau đó các ion kim loại trong dung dịch được khử bằng kim loại có tính khử mạng hơn, như Fe, Zn…
Ví dụ:
Người ta điều chế Ag bằng cách nghiền nhỏ quặng bạc sunfua Ag2S, xử lí bằng dung dịch NaCN, rồi lọc để thu được dung dịch muối phức bạc:
Ag2S + 4NaCN → 2Na[Ag(CN)2] + Na2S
Sau đó, ion Ag+ trong phức được khử bằng kim loại Zn:
Zn + 2Na[Ag(CN)2] → Na2[Zn(CN)4] + 2Ag
2. Phương pháp nhiệt luyện
- Phương pháp nhiệt luyện được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp để điều chế những kim loại có độ hoạt động hóa học trung bình như Zn, Cr, Fe, Sn, Pb,…
- Cơ sở của phương pháp này là khử những ion kim loại trong các hợp chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử mạnh như C, CO, H2, hoặc Al, kim loại kiềm hoặc kiềm thổ.
Các phản ứng dùng kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ làm chất khử đều phải thực hiện trong môi trường khí trơ hoặc chân không.
3. Phương pháp điện phân
- Phương pháp điện phân là phương pháp vạn năng, được dùng để điều chế hầu hết các kim loại, từ những kim loại có độ hoạt động hóa học cao đến trung bình và thấp.
- Cơ sở của phương pháp này là dùng dòng điện một chiều để khử các ion kim loại. Tác nhân khử là cực (-) mạnh hơn nhiều lần tác nhân khử là chất hóa học.
- Điều chế kim loại có tính khử mạng như Li, Na, K, Al,… bằng cách điện phân những hợp chất (muối, bazơ, oxit) nóng chảy của chúng.
- Điều chế kim loại có tính khử trung bình và yếu như Zn, Cu → bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng (xem thêm bài điện phân)
Chọn A.
KCl rắn tồn tại dưới dạng tinh thể ion. Mạng tinh thể KCl tương tựu mạng tinh thể NaCl (hình 3.1 SGK lớp 10). Tinh thể ion rất bền vững vì lực hút tĩnh điện giữa các ion ngược dấu trong tinh thể ion rất lớn. Các ion K+ và Cl- chỉ dao động tại các đầu nút của mạng tinh thể (không chuyển dịch tự do) vì vậy, KCl rắn, khan không dẫn điện.