Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Cần có luật bảo vệ môi trường để:
+ Điều chỉnh hành vi của xã hội, để ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên.
+ Điều chỉnh việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trường hợp lí để phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước.
- Một số nội dung cơ bản của Luật Bảo vệ môi trường ở Việt Nam (gồm 7 chương với 55 điều khoản):
1. Phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (Chương II)
- Quy định về phòng chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường có liên quan tới việc sử dụng các thành phần môi trường như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan.
- Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nam.
2. Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (Chương III)
- Các tổ chức và cá nhân cần phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp.
- Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bồi thường và khắc phục hậu quả về mặt môi trường.
Cần có luật bảo vệ môi trường để: + Điều chỉnh hành vi của xã hội, để ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên. + Điều chỉnh việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trường hợp lí để phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước
nếu không có môi trường tương lai sẽ trở thành hành tinh chết vì nếu ko có môi trường tự nhiên sẽ không có cây xanh mà ko có cây xanh thì sẽ không có ooxxi để con người và động vật hô hấp và vì cây xanh cx có vai trờ to lớn trong việc điều hòa khí hậu giảm hậu quả của các thảm họa thiên nhiên
- Nội dung của luật bảo vệ môi trường gồm 7 chương:
+ Chương I: Những qui định chung, xác định đối tượng, phạm vi điều chỉnh của Luật Bảo vệ môi trường các tổ chức và cá nhân.
+ Chương II: Bao gồm các qui định về phòng chống suy thoái môi trường như đất, nước, không khí, các nguồn lợi sinh vật, các hệ sinh thái, các nguồn gen, đa dạng sinh học, cảnh quan. Chương này cũng qui định cấm nhập các chất thải vào Việt Nam.
+ Chương III: Khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp.
+ Chương IV: Qui định nội dung quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường, chức năng, nhiệm vụ của hệ thống cơ quan quản lí Nhà nước về bảo vệ môi trường từ các cơ quan Trung ương, Bộ khoa học và công nghệ, Bộ tài nguyên và môi trường từ các cơ quan trung ương, Bộ khoa học và công nghệ, Bộ tài nguyên và môi trường, Thanh tra Nhà nước, …
+ Chương V: Quan hệ quốc tế về bảo vệ môi trường.
+ Chương VI: Khen thưởng và xử lí vi phạm luật.
+ Chương VII: Điều khoản thi hành luật.
Điều 86. Phòng ngừa sự cố môi trường
2. Nội dung phòng ngừa sự cố môi trường do thiên tai gây ra bao gồm:
a) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về nguy cơ, diễn biến của các loại hình thiên tai có thể gây sự cố môi trường;
b) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi cả nước, từng khu vực;
c) Quy hoạch xây dựng các công trình phục vụ mục đích phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại ở những nơi dễ xảy ra sự cố môi trường.
Điều 93. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
1. Việc điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm bao gồm các nội dung sau đây:
a) Phạm vi, giới hạn khu vực môi trường bị ô nhiễm;
b) Mức độ ô nhiễm;
c) Nguyên nhân, trách nhiệm của các bên liên quan;
d) Các công việc cần thực hiện để khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
đ) Các thiệt hại đối với môi trường làm căn cứ để yêu cầu bên gây ô nhiễm, suy thoái phải bồi thường.
- Phòng, chông suy thoái, ó nhiễm và sự cố môi trường (chương II). Quy định về phòng chòng suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố mỏi trường như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan. Cấm nhập khẩi: các chất thải vào Việt Nam.
Khác phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (Chương III): Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp. Các tổ chức và cá nhân gáy ra sự cố môi trường có trách nhiệm bổi thường và khắc phục hậu quá về mặt môi trường.
Hai nội dung của Luật Bảo vệ môi trường:
- Phòng chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường:
+ Liên quan tới việc sử dụng các thành phần môi trường như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan.
+ Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nam.
- Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường:
+ Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghiệp thích hợp.
+ Những tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bồi thường và khắc phục hậu quả về mặt môi trường.
- Phòng, chông suy thoái, ó nhiễm và sự cố môi trường (chương II). Quy định về phòng chòng suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố mỏi trường như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan. Cấm nhập khẩi: các chất thải vào Việt Nam.
Khác phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (Chương III): Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp. Các tổ chức và cá nhân gáy ra sự cố môi trường có trách nhiệm bổi thường và khắc phục hậu quá về mặt môi trường.
Câu hỏi: Trình bày sơ lược 2 nội dung về phòng chống suy thoái ,ô nhiễm Môi Trường ,khắc phục ô nhiễm Môi Trường của luật bảo vệ Môi Trường Việt Nam.
- Phòng, chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (chương II): Quy định về phòng chòng suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố mỏi trường như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan. Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nam.
- Khắc phục suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (Chương III): Các tổ chức và cá nhân phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp. Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bổi thường và khắc phục hậu quá về mặt môi trường.
Câu hỏi: Liệt kê những hành động làm suy thoái Môi trường mà em biết trong thực tế ,đề suất cách khắc phục.
Hành động làm suy thoái môi trường | Cách khắc phục |
- Khai thác rừng bừa bãi | - Trồng cây gây rừng, khai thác rừng hợp lí |
- Săn bắn động vật hoang dã | - Xây dựng các khu rừng quốc gia để bảo vệ thiên nhiên và động vật hoang dã, lưu giữ những nguồn gen quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. - Cấm săn bắt động vật hoang dã |
- Sử dụng đất không hợp lí | - Có quy hoạch sử dụng đất, có kê hoạch cải tạo đất |
Bảng 61. Các ví dụ về thực hiện Luật Bảo vệ môi trường
Nội dung | Luật Bảo vệ môi trường quy định | Hậu quả có thể có nếu không có Luật bảo vệ môi trường |
Khai thác rừng | Cấm khai thác bừa bãi. Không khai thác rừng đầu nguồn | Khai thác không có kế hoạch khai thác cả rừng đầu nguồn |
Săn bắt động vật hoang dã | Nghiêm cấm | Chất thải đổ không đúng chỗ làm ô nhiễm môi trường |
Đổ chất thải công nghiệp, rác thải hóa học | Quy hoạch bãi rác thải, nghiêm cấm đổ chất thải độc hại ra môi trường | Đất sử dụng bất hợp lí gây lãng phí và thoái hóa đất |
Sử dụng chất độc hại như chất phóng xạ và các hóa chất độc khác,… | Có quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch cải tạo đất | Chất độc hại gây nhiều nguy hiểm cho con người và các sinh vật khác |
Khi vi phạm các điểm cấm của Luật Bảo vệ môi trường, gây sự cố cho môi trường | Có biện pháp sử dụng các chất một cách an toàn, theo tiêu chuẩn quy định, phải xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp | Cơ sở, cá nhân vi phạm không có trách nhiệm đền bù không ngăn chặn được hành vi phá hoại môi trường có thể xảy ra tiếp theo |
Luật bảo vệ môi trường được ban hành nhằm điều chỉnh hành vi của cả xã hội để ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên → Bảo vệ sức khỏe của nhân dân, phục vụ sự phát triển lâu bền của đất nước và góp phần bảo vệ môi trường trong khu vực toàn cầu.
Đáp án cần chọn là: B
-Cần có luật bảo vệ môi trường để:
+ Điểu chỉnh hành vi của xã hội, để ngân chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên.
+ Điều chinh việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trường hợp lí để phục vụ sự" nghiệp phát triển bền vững của đất nước.
- Một số nội dung cơ bản của Luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam (gồm 7 chương với 55 điều khoản):
1.Phòng, chống suy thoái, ô nhiễm và sự cố môi trường (Chương II)
- Quy định về phòng chông suy thoái môi trường, ó nhiễm môi trường, sự cố môi trường có liên quan tới việc sử dung các thành phần môi trường như đất, nước, không khí, sinh vật, các hệ sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan.
- Cấm nhập khẩu các chất thải vào Việt Nam.
2. Khắc phục suy thoái, ỏ nhiễm và sự cố môi trường (Chương III)
– Các tổ chức và cá nhân cần phải có trách nhiệm xử lí chất thải bằng công nghệ thích hợp.
– Các tổ chức và cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm bồi thường và khắc phục hậu quả về mặt môi trường.
— Cần có luật bảo vệ môi trường để:
+ Điểu chỉnh hành vi của xã hội, để ngân chặn, khắc phục các hậu quả xấu do hoạt động của con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường tự nhiên.
+ Điều chinh việc khai thác, sử dụng các thành phần môi trường hợp lí để phục vụ sự" nghiệp phát triển bền vững của đất nước.