Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1:
- Thành phần của máu : máu gồm huyết tương (55%) và các tế bào máu (45%).Các tế bào máu bao gồm : bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu.
-Chức năng của huyết tương : duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch .Vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và chất thải.
- Chức năng của hồng cầu : vận chuyển oxi và cacbonic
-
Câu 1:Thế nào là sự mỏi cơ?Nêu nguyên nhân gây mỏi cơ và biện pháp khắc phục .
- Sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng do máu mang tới, tạo ra năng lượng cung cấp cho sự co cơ, đồng thời sản sinh ra nhiệt và chất thải là khí cacbônic.
- Nếu lượng ôxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra trong điều kiện thiếu ôxi là axit lactic. Axit lactic bị tích tụ sẽ đầu độc làm cơ mỏi.
-
. Biện pháp chống mỏi cơ:
- Khi có hiện tượng mỏi cơ: cần nghỉ ngơi, không để cơ tiếp tục làm việc, thả lỏng cơ kết hợp với xoa bóp để máu cung cấp nhiều khí oxi và thải nhanh những chất độc cho cơ ra ngoài.
- Mỏi cơ còn có thể là do cơ hoạt động quá giới hạn cho phép của sự co cơ. Vì thế, cần rèn luyện để tăng khả năng chịu đựng và làm việc của cơ.
Một số biện pháp tăng cường khả năng làm việc của cơ:
- Rèn luyện thể dục thể thao và thường xuyên lao động để hệ cơ và bộ xương được củng cố về độ bám chắc của cơ vào xương.
- Bảo vệ và rèn luyện tốt các hệ cơ quan khác hay rèn luyện cơ thể nói chung để đảm bảo cho cơ có thể hoạt động tốt.
- Trong quá trình rèn luyện và lao động cần thực hiện với mức độ vừa sức.
-
Câu 2 : Máu có những thành phần nào? cho biết chúc năng của huyết tương và hồng cầu
- Máu gồm huyết tương (55%) và các tế bào máu (45%). Các tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
- Huyết tương duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch ; vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và các chất thải.
- Hồng cầu vận chuyển 02 và C02.
Câu 1: Ví dụ khi ta chạm tay vào vật nóng tay rụt lại
+ Phân tích đường đi của xung thần kinh: khi ta chạm tay vào vật nóng \(\rightarrow\) tác động đến cơ quan thụ cảm trên da \(\rightarrow\) xuất hiện xung thần kinh theo dây hướng tâm \(\rightarrow\) trung ương thần kinh \(\rightarrow\) xung thần kinh theo dây li tâm \(\rightarrow\) xuống cơ quan phản ứng là tay \(\rightarrow\) rụt tay lại
Câu 2:
- Cấu tạo của xương dài:
+ Hai đầu xương là mô xương xốp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung \(\rightarrow\) các ô chứa tủy đỏ
+ Bao bọc hai đầu xương là lớp sụn
+ Đoạn giữa là thân xương: hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng, mô xương cứng, khoang xương (chứa tủy xương)
- Chức năng của xương dài:
+ Đầu xương: giảm ma sát trong khớp xương, phân tán lực tác động, tạo các ô chứa tủy đỏ xương
+ Thân xương:
- Màng xương: giúp xương phát triển to về bề ngang
- Mô xương cứng: chịu lực, đảm bảo vững chắc
- Khoang xương: chứa tủy đỏ ở trẻ em. sinh hồng cầu; chứa tủy vàng ở người lớn
Câu 3: Nguyên nhân của sự mỏi cơ:
Do sự oxi hóa các chất dinh dưỡng do máu mang tới tạo ra năng lượng cung cấp cho cơ, đồng thời sinh sản ra nhiệt và chất thải là khí CO2
+ Nếu lượng khí O2 cung cấp thiếu, lượng CO2 sinh ra nhiều sản phẩm tạo ra trong điều kiện yếm khí là các axit latic tăng, năng lượng sản ra ít. Axit lactic tích tụ nhiều tạo sự mỏi cơ
Câu 3)
- Sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng do máu mang tới, tạo ra năng lượng cung cấp cho sự co cơ, đồng thời sản sinh ra nhiệt và chất thải là khí cacbônic.
- Nếu lượng ôxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra trong điều kiện thiếu ôxi là axit lactic. Axit lactic bị tích tụ sẽ đầu độc làm cơ mỏi.
2,
Nơron có hai chức năng cơ bản là cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh.
+ Cảm ứng là khả năng tiếp nhận các kích thích và phản ứng lại các kích thích bằng hình thức phát sinh xung thần kinh.
+ Dán truyền xung thần kinh là khả năng lan truyền xung thần kinh theo một chiều nhất định từ nơi phát sinh hoặc tiếp nhận về thân nơron và truyền đi dọc theo sợi trục.
- Các loại nơron.
Cần cứ vào chức năng người ta phân biệt 3 loại nơron :
+ Nơron hướng tâm (nơron cảm giác) có thân nằm ngoài trung ương thần kinh, đảm nhiệm chức năng truyền xung thần kinh về trung ương thần kinh.
+ Nơron trung gian (nơron liên lạc) nằm trong trung thần kinh, đảm bảo liên hệ giữa các nơron.
+ Nơron li tâm (nơron vận động) có thân nằm trong trung ương thần kinh (hoặc ở hạch thần kinh sinh dưỡng), sợi trục hướng ra cơ quan phản ứng (cơ, tuyến), truyền xung thần kinh tới các cơ quan phản ứng.
*Phân biệt cung và vòng phản xạ:
Cung phản xạ
là con đường mà xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm (da, ...) qua trung ương thần kinh đến cơ quan phản ứng (cơ, tuyến, ...). Một cung phản xạ thường bao gồm 3 loại nơ-ron: hướng tâm, trung gian và li tâm. Ngày nay người ta thấy xung thần kinh khi theo nơ-ron hướng tâm về trung ương thần kinh còn được chuyển qua nhiều nơ-ron trung gian và khi các xung thần kinh từ trung ương thần kinh chuyển qua nơ-ron li tâm ngoại biên lại có sự liên hệ ngược, chuyển các xung thần kinh theo các dây hướng tâm khác về các phần khác nhau của não, tủy sống để điều chỉnh phản xạ trước khi phát lệnh phản ứng nên lúc đó có vòng phản xạ.
Vòng phản xạ
Cơ quan thụ cảm tiếp nhận kích thích của môi trường sẽ phát đi xung thần kinh theo dây hướng tâm về trung ương thần kinh, từ trung ương phát đi xung thần kinh theo dây li tâm tới cơ quan phản ứng. Kết quả của sự phản ứng được thông báo ngược về trung ương theo dây hướng tâm, nếu phản ứng chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ thì phát lệnh điều chỉnh, nhờ dây li tâm truyền tới cơ quan phản ứng. Nhờ vậy mà cơ thể phản ứng chính xác đối với kích thích.
3,
Cấu tạo một xương dài gồm có :
- Hai đầu xương là mô xương xếp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, tạo ra các ô trống chứa tủy đỏ. Bọc hai đầu xương là lớp sụn.
- Đoạn giữa là thân xương. Thân xương hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng, tiếp đến là mô xương cứng, trong cùng là khoang xương. Khoang xương chứa tủy xương, ở trẻ em là tủy đỏ ; ở người già tủy đỏ được thay bằng mô mỡ màu vàng nên gọi là tủy vàng.
2. Chức năng của xương dài
4,
Tính chất của cơ:
Hình 9.2 Thí nghiệm sự co cơ
Thí nghiệm : Quan sát hình 9-2, ta thấy khi có một kích thích tác động vào dây thần kinh đi tới cơ cẳng chân ếch thì cơ co, sau đó cơ dãn làm cân ghi kéo lên, rồi hạ xuống, đầu kim về ra đồ thị một nhịp co cơ.
Khi cơ co, tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ cơ dày làm cho tế bào co ngắn lại.
Cấu tạo bắp cơ và tế bào cơ:
Bắp cơ gồm nhiều bó cơ, mỗi bó gồm rất nhiều sợi cơ (tế bào cơ), bọc trong màng liên kết. Hai đầu bắp cơ có gân bám vào các xương qua khớp, phán giữa phình to là bụng cơ.
Sợi cơ gồm nhiều tơ cơ. Tơ cơ có 2 loại là to cơ dày và tơ cơ mảnh xếp song song và xen kẽ nhau. Tơ cơ mảnh thì trơn, tơ cơ dày có máu sinh chất.
Biện pháp:
-xoa bóp
- hít thở sâu
- tập thể dục thể thao thường xuyên
- làm việc vừa sức
nguyên nhân của sự mỏi cơ:
- Sự ôxi hoá các chất dinh dưỡng do máu mang tới, tạo ra năng lượng cung cấp cho sự co cơ, đồng thời sản sinh ra nhiệt và chất thải là khí cacbônic.
- Nếu lượng ôxi cung cấp thiếu thì sản phẩm tạo ra trong điều kiện thiếu ôxi là axit lactic. Axit lactic bị tích tụ sẽ đầu độc làm cơ mỏi.
-Phản xạ không điều kiện là những phản xạ có từ khi sinh ra :
+ Tự nhiên, bẩm sinh mà có.
+ Không dễ bị mất đi.
+ Mang tính chủng thể, di truyền.
+ Số lượng có hạn.
+Thực hiện nhờ tuỷ sống và những bộ phận hạ đẳng của bộ não, bằng mối
liên hệ thường xuyên và đơn nghĩa của sự tác động giữa các bộ phận tiếp
nhận này hay bộ phận tiếp nhận khác và bằng sự phản ứng đáp lại nhất
định => Cung phản xạ đơn giản.
+ Những phức thể phức tạp và những chuỗi phản xạ không điều kiện được
gọi là những bản năng.
VD: khi em bé mới sinh thì phải bú sữa, khi bạn bị ong đốt thì bạn kêu á,...
-Phản xạ có điều kiện là những phản xạ trong quá
trình mình sống tác động lên mình, cũng giống
như 1 thói quen vậy:
+ Có được trong đời sống, được hình thành trong những điều kiện nhất định.
+ Dễ bị mất đi nếu không được củng cố, tập luyện.
+ Mang tính cá nhân, không di truyền.
+ Số lượng vô hạn.
+ Được hình thành bằng cách tạo nên những dây liên lạc tạm thời trong vỏ não => Cung phản xạ phức tạp, có đường liên hệ tạm thời.
VD: bạn hay dậy sớm buổi sáng, bạn duy trì như thế trong một thời gian dài. như thế, sau này cứ đến giờ đó là bạn tỉnh dậy, bất kể không có báo thức
1) - Tế bào được xem là đơn vị chức năng của cơ thể : Vì mọi cơ quan của cơ thể đều được cấu tạo từ tế bào. Cơ thể người trưởng thành ước tính có khoảng 6 × 1013 tế bào. Mỗi ngày có hàng tỉ tế bào chết đi và được thay thế.
- Cấu tạo và chức năng của tế bào như sau :
2 : mô là tập hợp những tế bào có cấu tạo giống nhau và cùng thực hiện một chức năng nhất định.
- các loại mô :
+ mô biểu bì : có chức năng bảo vệ như ở bề mặt da hoặc lót trong các cơ quan mỏng như ở ống tiêu hóa để hấp thụ thức ăn.
cấu tạo : sắp xếp sít nhau.
+ mô liên kết : có chức năng nâng đỡ, tạo ra bộ khung của cơ thể, liên kết các cơ quan.
gồm : *mô sợi
* mô sụn
* mô xương
* mô mỡ
+ mô cơ : có chức năng co, dãn, tạo nên sự vận động.
gồm 3 loại :
* mô cơ vân : hoạt đông theo ý muốn
* mô cơ trơn : hoạt động không theo ý muốn
* mô cơ tim : vận động vô thức
+ mô thần kinh : có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều khiển sự hoạt động các cơ quan trả lời các kích thích của môi trường.
gồm : * các tế bào thần kinh ( nơron )
* tế bào thần kinh đệm ( giao )
3,a ) Phương pháp sơ cứu gãy xương:
- Bước 1: Đặt 2 nẹp gỗ (hay tre) vào chỗ xương gãy.
Bước 2: Lót trong nẹp bằng gạc (hay vải mềm) gấp dày ở các
chỗ đầu xương.
Bước 3: Buộc định vị ở 2 chỗ đầu nẹp và 2 bên chỗ xương gãy
b ) Băng bó cố định:
Dùng băng y tế hoặc bằng vải băng cho người bị thương. Băng cần quấn chặt
* Phương pháp sơ cứu gãy xương cẳng tay:
- Bước 1: Đặt nẹp gỗ (hay tre) vào
chỗ xương gãy.
- Bước 2: Lót trong nẹp bằng gạc
(hay vải mềm) gấp dày ở các đầu
xương.
- Bước 3: Buộc định vị 2 đầu
nẹp và 2 bên chỗ xương gãy.
Câu 1:Mô là gì ? Có mấy loại mô và nêu chức năng
Mô là một tập hợp gồm các tế bào chuyên hóa có cấu tạo giống nhau, đảm nhận chức năng nhất định.
Mô biểu bì:
+ Biểu bì bao phủ thường ở bề mặt ngoài cơ thể (da) hay lót bên trong các cơ quan rỗng như ruột, bóng đái, thực quản, khí quản, miệng.
+ Biểu bì tuyến nằm trong các tuyến đơn bào hoặc đa bào. Chúng có chức năng tiết các chất cần thiết cho cơ thể hay bài tiết ra khỏi cơ thể những chất không cần thiết.
•Mô liên kết:
+ Mô liên kết dinh dưỡng: máu, bạch huyết có chức năng vận chuyển các chất dinh dưỡng nuôi cơ thể.
+ Mô liên kết đệm cơ học: mô sợi, mô sụn, mô xương. Mô sợi có ở hầu hết các cơ quan, có chức năng làm đệm cơ học, đồng thời cũng dẫn các chất dinh dưỡng .
•Mô cơ: là thành phần của hệ vận động, có chức năng co dãn. Có 3 loại mô cơ: mô cơ vân, mô cơ trơn, mô cơ tim.
+ Mô cơ vân: dưới sự kích thích của hệ thần kinh, các sợi cơ co lại và phình to ra làm cho cơ thể cử động).
+ Mô cơ trơn : Cơ trơn cấu tạo nên thành mạch máu, các nội quan, cử động ngoài ý muốn của con người.
Câu 5: Phản xạ là gì? Cho ví dụ và phân tích đường đi của cung phản xạ ?Nêu ý nghĩa là của cung phản xạ đối với cơ thể
Là phản ứng của cơ thể trả lời các kích thích của môi trường thông qua hệ thần kinh
Phản xạ: Chạm vào siêu nước nóng rụt tay lại
Phân tích: Cơ quan thụ cảm. Cảm nhận nhiệt độ tiếp nhận kích thích và gửi tín hiệu vê trung khu vận động ở hành não theo dây hướng tâm . Tại đây thông tin đc xử lý và truyền theo dây li tâm đến cơ quan phản ứng làm cơ co, rụt tay lại.
Câu 7: Giải thích vì sao tim hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi
Tim co,dãn có tính chu kỳ
Chu kì tim là (0,8s):
Bắt đầu là pha co tâm nhĩ: 0,1s( nghĩ 0,7s)
Tâm thất co:0,3s( nghĩ 0,5s)
Pha dãn chung:0,4s( nghĩ 0,4s)
=) Tim hoạt động không mệt mỏi.
Nhịp tim = 75 chu kì trong 1'
Câu 8: Ở người có những nhóm máu nào ?Nêu đặc điểm của từng nhóm máu
- Ở người có 4 nhóm máu: O, A , B ,AB
+ Mô cơ tim chỉ phân bố ở tim, có cấu tạo giống như cơ vân, nhưng tham gia vào cấu tạo và hoạt động co bóp của tim nên hoạt động giống như cơ trơn, ngoài ý muốn của con người.
•Mô thần kinh: Chức năng của mô thần kinh là tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường.
1, trong quá trình máu được vận chuyển từ tim nhờ hệ mạch đến các cơ quan, do ma sát giữ các phân tử máu với nhau và do ma sát giữa các phân tử máu với thành mạch máu => vận tốc máu giảm dần(vận tốc máu không được bảo toàn)
2,
- Hộp sọ phát triển
-lồng ngực nổ rộng sang hai bên
-cột sống cong 4 chỗ
- xương chậu nở, xương đùi lớn,
-cơ mông, đùi, bắp chân phát triển. => đứng đi bằng hai chân.
- Tay khớp linh hoạt, ngón cái đối diện bốn ngón kia, cơ vận động cánh tay, cẳng tay, bàn tay và cơ vận động ngón cái phát triển. => cầm nắm, lao động dễ dàng
3, Ruột có cấu tạo rất thích hợp cho quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng.
Tuyến dịch ruột góp phần tiêu hóa và biến đổi thức ăn thành các chất dễ hấp thụ.
Lớp niêm mạc ruột non có các nếp gấp với các lông ruột và lông cực nhỏ làm cho diện tich bề mặt bên trong của nó tăng gấp khoảng 600 lần so với diện tích mặt ngoài.400-->500m2--> tăng diện tích tiếp xúc với chất dinh dưỡng.
Ruột non rất dái là phần dài nhất trong ống tiêu hóa (2,8-->3m)-->tăng thời gian tiếp xúc với chất dinh dưỡng.
Ruột non có mạng mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc, phân bố tới từng lông ruột--> thuận lợi cho việc chuyể chất dinh dưỡng từ ruột tới các tế bào trong cơ thể.
Câu 3:
Vai trò của hồng cầu:
Vận chuyển O2, chức năng miễn dịch hồng cầu ( kháng nguyên kháng thể nhóm máu), chức năng điều hoà toan kiềm máu ( nhờ nhân imidazol của histamin trong hồng cầu), tạo áp suất keo
Vai trò của tiểu cầu:
chống đông máu do chứa heparin, tham gia quá trình đông máu do giải phóng photpholipid và thromboplastin ( yếu tố III tiểu cầu ko phải là yếu tố đông máu), hình thành cục máu đông, tổng hợp protein và lipid
Vai trò của bạch cầu
Miễn dịch
VD: khi kim đâm, rụt tay lại
Kim đâm, da nhận kích thích (cơ quan thụ cảm), nơ ron dưới da nhận kích thích thành xung thần kinh theo dây thần kinh hướng tâm (dây thần kinh cảm giác) về trung ương thần kinh theo dây thần kinh li tâm (dây thần kinh vận động) đến cơ gây co cơ tay làm tay rụt lại