Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Sai : Áp suất gây ra do trọng lượng của chất lỏng tác dụng lên một điểm và tỉ lệ nghịch với độ sâu.
1-D.
2-D
3-C.
4-A.
5-B.
6. mũi kim thì nhọn còn chân ghế thì không nhọn là bởi vì:
-Mũi kim cần nhọn để đâm xuyên qua các vật một cách dễ dàng.
-Chân ghế thì không nhọn để có thể giữ thăng bằng.
nếu mũi kim không nhọn thì sẽ rất khó đâm xuyên các vật còn chân ghế nếu nhọn thì sẽ không giữ được thăng bằng.
1/ D
2/ D
3/ C
4/ A
5/ B
6/
- Mũi kim nhọn làm giảm diện tích tiếp xúc nên tăng áp suất, nên dễ dàng đâm xuyên qua vải.
- Chân ghế chịu áp lực lớn nên phải có diện tích tiếp xúc lớn, để áp suất tác dụng lên mặt sàn nhỏ, ghế không bị gãy.
5cm=0,05m
10cm=0,1m
ta có:
áp suất ở đáy bình là:
p=p1+p2=d1.h1+d2.h2=8000h1+10000h2=400+1000=1400N
vậy áp suất gây ra ở đáy bình là 1400N
Chọn gốc toạ độ là vị trí của anh cảnh sát
Ta có :
Phương trình chuyển động của xe ô tô \(x_1=30+30t\)
Phương trình chuyển động của anh cảnh sát \(x_2=\frac{3t^2}{2}\)
Khi hai xe gặp nhau \(x_1=x_2\)
\(\Leftrightarrow30+30t=\frac{3t^2}{2}\)
\(\Rightarrow t=21\left(s\right)\)
\(S=1,5t^2=661,5\left(m\right)\)
Chọn trục tọa độ trùng với đường đi, gốc tọa độ trùng với vị trí của anh cảnh sát giao thông, gốc thời gian là lúc anh xuất phát. Khi đó ô tô đã ở vị trí cách anh cảnh sát 30m30m. Phương trình chuyển động của ô tô và của anh cảnh sát lần lượt là:
x1=30+30t (1)
x2=\(\frac{3t}{2}\) 2 ( 2)
Khi anh cảnh sát đuổi kịp thì x1=x2. Ta có:
30+30t=\(\frac{3t}{2}\) 2, hay là:
1,5t2−30t−30=0(3)
Giải phương trình này, ta được
t1=20,95s và t2=−0,95s
. Vậy, sau 21s anh cảnh sát đuổi kịp ô tô.
Thay t=21s vào (1) hoặc (2) ta tìm được quãng đường đi được.
Kết quả là: s=661m.
a. Áp suất tác dụng lên vỏ tàu ngầm giảm, tức cột nước ở phía trên tàu ngầm giảm. Điồu này chứng tỏ tàu ngầm đã nối lên.
b. Áp dụng công thức: p = d.h, ta có: h = p/d
- Độ sâu của tàu ngầm ở thời điểm trước khi nổi lên: h1 = p1/d = 2.020.000/10.300 ≈ 196m
- Độ sâu của tàu ngầm ở thời điểm sau khi nổi lên: h2 = p2/d = 860.000/10.300 ≈ 83,5m
a. Tàu đã nổi lên, vì chỉ số của áp kế giảm xuống, cho thấy áp suất của nước tác dụng lên tàu đã giảm xuống. Mà vì trọng lượng riêng của nước biển không thay đổi nên có thể kết luận độ sâu của tàu đã giảm xuống, vậy tàu đã nổi lên.
b. độ sâu của tàu ngầm lúc đầu là:
\(p_1=d.h_1\Rightarrow h=\dfrac{p_1}{d}=\dfrac{2020000}{10300}\approx196,1\left(m\right)\)
Độ sâu của tàu ngầm lúc sau là:
\(p_2=d.h_2\Rightarrow h_2=\dfrac{p_2}{d}=\dfrac{860000}{10300}\approx83,5\left(m\right)\)
Vậy độ sâu của tàu lúc đầu là 196,1m
Độ sâu của tàu lúc sau là 83,5m
ta có:
\(t_1=\frac{S_1}{v_1}=\frac{S}{36}\)
\(t_2=\frac{S_2}{v_2}=\frac{S}{45}\)
\(t_3=\frac{S_3}{v_3}=\frac{S}{30}\)
\(v_{tb}=\frac{S}{t_1+t_2+t_3}=\frac{S}{\frac{S}{36}+\frac{S}{45}+\frac{S}{30}}=\frac{S}{S\left(\frac{1}{36}+\frac{1}{45}+\frac{1}{30}\right)}\) = \(\frac{1}{\frac{1}{36}+\frac{1}{45}+\frac{1}{30}}\) =12km/h
Gọi s, \(s_1,s_2,s_3\) lần lượt là tổng độ dài quãng đường AB, 1/3 quãng đường đầu, 1/3 quãng đường tiếp và 1/3 quãng đường còn lại
\(v_1,v_{2,}v_3\) lần lượt là vận tốc xe đi trên 1/3 quãng đường đầu, 1/3 quãng đường tiếp và 1/3 quãng đường còn lại
Ta có:
Thời gian \(t_1\) để xe đi hết \(\frac{1}{3}\) quãng đường AB là:
\(t_1=\frac{s_1}{v_1}=\frac{s}{36}\)
Thời gian \(t_2\) để xe đi hết \(\frac{1}{3}\)quãng đường tiếp theo là:
\(t_2=\frac{s_2}{v_2}=\frac{s}{45}\)
Thời gian \(t_3\) để xe đi hết quãng đường còn lại là:
\(t_3=\frac{s_2}{v_2}=\frac{s}{30}\)
Vận tốc trung bình của xe đi trên cả quãng đường là:
\(v_{tb}=\frac{s}{t_1+t_2+t_3}=\frac{s}{s\left(\frac{1}{36}+\frac{1}{45}+\frac{1}{30}\right)}=12\) km/h
Tốc độ trung bình của vật khi đi 2cm kể từ vị trí biên :
\(V_1=\) A/2/T/6 \(=\frac{3A}{T}\)
Tốc độ trung bình của vật khi đi 2cm kể VTCB :
\(V_2=\)A/2/T/12\(=\frac{6A}{T}\)
\(V_2-V_1=\frac{3A}{T}=12\)
\(\Leftrightarrow\frac{A}{T}=4\Leftrightarrow\frac{A}{\frac{2\pi}{\omega}}=4\Leftrightarrow A\omega=8\pi\)