Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài thơ Chuyện cổ nước mình được viết theo thể thơ lục bát, âm điệu nhẹ nhàng, mang màu sắc ca dao, dân ca
Câu 1
A. Đoạn thơ được viết theo thể thơ lục bát.
B. Bài ca dao ca ngợi công lao to lớn của cha mẹ. Qua đó nhắn nhủ con cái phải biết ghi nhớ công ơn của cha mẹ.
Câu 2:
A. Từ láy: mênh mông; từ ghép: núi cao
B. Phép tu từ so sánh: so sánh công cha cao như núi, nghĩa mẹ giống như nước biển Đông.
C. Tác dụng: nhấn mạnh sự to lớn, vĩ đại của cha mẹ đối với con cái. Công lao của cha mẹ cao như núi, nhiều như nước biển, không thể đong đếm được. Vì vậy, con cái phải ghi nhớ và hiếu thảo với cha mẹ.
tham khảo
Thơ là hình thức nghệ thuật dùng từ trong ngôn ngữ làm chất liệu, và sự chọn lọc từ cũng như tổ hợp của chúng được sắp xếp dưới hình thức lôgíc nhất định tạo nên hình ảnh hay gợi cảm âm thanh có tính thẩm mỹ cho người đọc, người nghe. ... Ở Việt Nam, thơ có thể bắt nguồn từ tục ngữ, ca dao mà ra.
Bài thơ "Truyện cổ nước mình" của Lâm Thị Mỹ Dạ viết bằng thể thơ lục bát, âm điệu nhẹ nhàng, mang màu sắc ca dao, dân ca. Qua bài thơ tác giả ca ngợi truyện cổ của nước mình mang nhiều ý nghĩa sâu xa, chứa đựng bao bài học quý báu của ông cha truyền lại cho con cháu đời sau.
Bài thơ "Truyện cổ nước mình" của Lâm Thị Mỹ Dạ viết bằng thể thơ lục bát, âm điệu nhẹ nhàng, mang màu sắc ca dao, dân ca. Qua bài thơ tác giả ca ngợi truyện cổ của nước mình mang nhiều ý nghĩa sâu xa, chứa đựng bao bài học quý báu của ông cha truyền lại cho con cháu đời sau.
- Những dấu hiệu giúp em nhận ra đây là một bài thơ là:
Kết thúc mỗi câu tác giả đều xuống dòng.Lời hỏi đáp của con và các bạn cũng được tác giả trích dẫn và cho vào ngoặc kép.Bài thơ không có vần, không bị ràng buộc bởi vần luật nhưng người đọc vẫn cảm nhận được âm điệu trữ tình của bài thơ.- Những dấu hiệu giúp em nhận thấy đây là một bài thơ là: một câu thường có 5 đến 7 chữ được viết theo thể thơ tự do, được chia thành nhiều đoạn nhỏ khác nhau (cứ 4 câu chia thành một đoạn).
- Bài thơ được viết theo thể lục bát.
- Dấu hiệu nhận biết:
+ Số tiếng, số dòng: gồm nhiều cặp lục bát nối tiếp nhau; dòng trên 6 tiếng, dòng dưới 8 tiếng.
+ Về vần: tiếng cuối của dòng sáu tiếng ở trên vần với tiếng thứ sáu của dòng tám tiếng ở dưới, tiếng cuối của dòng tám tiếng lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếng tiếp theo.
Ví dụ:
“Ở hiền thì lại gặp hiền
Người ngay thì gặp người tiên độ trì
Mang theo chuyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa” …
Hiền – tiên , trì – đi – thì
+ Về nhịp: ngắt theo nhịp chẵn: 2/2/2, 2/4, 4/4.
Ví dụ:
“Ở hiền / thì lại / gặp hiền
Người ngay thì gặp / người tiên độ trì
Mang theo / chuyện cổ / tôi đi
Nghe trong cuộc sống / thầm thì tiếng xưa” …
+ Về thanh điệu: tiếng thứ sáu của dòng sáu là thanh bằng. Tiếng thứ sáu và thứ tám của dòng tám cũng phải là thanh bằng nhưng nếu tiếng thứ sáu là thanh huyền thì tiếng thứ tám là thanh ngang và ngược lại. Tiếng thứ tư của dòng sáu và dòng tám đều phải là thanh trắc.
Ví dụ:
Ở
hiền
thì
lại
gặp
hiền
T
B
B
T
T
B
Người
ngay
thì
gặp
người
tiên
độ
trì
B
B
B
T
B
B
T
B