Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nếu tăng hiệu điện thế đặt vào hai đầu điện trở là 8V thì điện trở lúc này không thay đổi do điện trở chỉ phụ thuộc vào hình dạng, kích thước và vật liệu làm điện trở → R 2 = 40Ω
Cường độ dòng điện qua R:
\(U_2=I_2R_2=I.R_2=\dfrac{U}{R_1+R_2}.R_2=\dfrac{3}{4}U=7.5V\)
1. Cường độ dòng điện qua mạch là: \(I=\dfrac{U_3}{R_3}=\dfrac{7,5}{5}=1,5A\)
Hiệu điện thế giữa 2 đầu R1 là: \(U_1=I.R_1=1,5.4=6V\)
Hiệu điện thế giữa 2 đầu R2 là: \(U_2=I.R_2=1,5.3=4,5V\)
Hiệu điện thế 2 đầu mạch là: \(U=U_1+U_2+U_3=6+4,5+1,5=12V\)
2.
a, Hiệu điện thế của mạch là: \(U=U_1=I_1.R_1=0,2.12=2,4V\)
b, Cường độ dòng điện qua R2 là: \(I_2=\dfrac{U}{R_2}=\dfrac{2,4}{10}=0,24A\)
Cường độ dòng điện qua R3 là: \(I_3=\dfrac{U}{R_3}=\dfrac{2,4}{15}=0,16A\)
Cường độ dòng điện qua mạch: \(I=I_1+I_2+I_3=0,2+0,24+0,16=0,6A\)
a. 2 cách :nối tiếp và song song
b. Ta suy luận
vì I và R tỉ lệ nghịch nên I nào càng lớn thì R sẽ càng nhỏ
ta có I mạch 1 < I mạch 2 (0,6<2,5)
->R mạch 1 > R mạch 2
dựa theo công thức tính Rtđ theo từng mạch ta có
+mạch nối tiếp Rtđ=R1+R2
+mạch song song Rtđ=\(\dfrac{R_1.R_2}{R_1+R_2}\) (hơi thiếu nét chút xíu, nếu thắc mắc tại sao có công thức đó thì nên xem SGK)
Giả sử: Rtđ mạch nối tiếp >Rtđmạch song song
-> R1+R2 > \(\dfrac{R_1.R_2}{R_1+R_2}\)
quy đồng ->(R1+R2)2>R1.R2
<->...(bung hằng đẳng thức và chuyển vế)
<->R12+R1R2+R22 >0 (luôn đúng)
Luôn đúng vì tất cả R đều dương và không có phép trừ, có thể tham khảo
R1>0 -> R12 >0
R2>0 ->R22 > 0
=>R1R2 >0
Vì vậy mà biểu thức luôn đúng
vì phép giả sử đã đúng nên
Rtđ mạch nối tiếp >Rtđmạch song song
-> I mạch nối tiếp < I mạch song song
mà theo đề bài 0,6 <2,5
=>mạch thứ nhất là nối tiếp và mạch thứ hai là song song
=>Rtđ của
mạch nối tiếp: \(\dfrac{U}{I_{nt}}\)=\(\dfrac{18}{0,6}\)=30 =>R1+R2=30
mạch song song: \(\dfrac{U}{I_{ss}}\)=\(\dfrac{18}{2,5}\)=7,2 => \(\dfrac{R_1.R_2}{R_1+R_2}\)=7,2
Gọi R1 là x (30>x>0)
R2 là 30-x (do R1+R2=30 thế vào là ra)
(dựa vào công thức mạch song song)ta có pt
\(\dfrac{x.\left(30-x\right)}{x+30-x}\)=7,2
<=>\(\dfrac{30x-x^2}{30}\)=7,2
<=>\(30x-x^2\)=216
<=>\(x^2-30x+216=0\) (do chuyển qua vế phải cho gọn)
cái này
1 là bấm máy tính MODE 5 - 1 dành cho CASIO 570 ES, VN plus; MODE 5-bấm xuống -1 dành cho VINACAL
a=1 b=-30 c=216
2 là dùng SGK toánt tập 2 giải theo dấu tam giác (Đenta) cũng a, b, c vậy luôn
giải ra ta có2 nghiệm
\(x_1\)=18 (nhận)
\(x_2\)=12 (nhận)
Thay qua lại ta thấy rằng R1 và R2 cũng đều là 18 và 12 vậy có 2 trường hợp
R1=18 và R2 =12 hoặc R1=12 và R2 =18
hơi phức tạp một chút nhé!
a. \(R=U:I=6:0,5=12\left(\Omega\right)\)
b. \(\dfrac{U1}{U2}=\dfrac{I1}{I2}\Rightarrow I2=\dfrac{U2.I1}{U1}=\dfrac{\left(6.2\right)0,5}{6}=1\left(A\right)\)
Trả lời:
Nếu mắc hai đầu A, B của cuộn dây này nối tiếp vào mạch điện thì khi dịch chuyển con chạy C, biến trở không có tác dụng thay đổi điện trở. Vì khi đó, nếu dịch chuyển con chạy C thì dòng điện vẫn chạy qua toàn bộ cuộn dây của biến trở, con chạy không có tác dụng làm thay đổi chiều dài của phần cuộn dây có dòng điện chạy qua.
Nếu mắc hai đầu A, B của cuộn dây này nối tiếp vào mạch điện thì khi dịch chuyển con chạy C, biến trở không có tác dụng thay đổi điện trở. Vì khi đó, nếu dịch chuyển con chạy C thì dòng điện vẫn chạy qua toàn bộ cuộn dây của biến trở, con chạy không có tác dụng làm thay đổi chiều dài của phần cuộn dây có dòng điện chạy qua.
\(\Rightarrow\dfrac{U1}{U2}=\dfrac{I1}{I2}\Rightarrow I2=\dfrac{U2.I1}{U1}=\dfrac{0,3.2}{6}=0,1A\ne0,15A\)
=>ket qua sai
a) Cường độ dòng điện
\(I=\dfrac{U}{R}=\dfrac{6}{15}=0,4\left(A\right)\)
b) Hiệu điện thể hai đầu dây
\(U=I.R=\left(0,4+0,3\right).15=10,5\left(V\right)\)
Chúc bạn học tốt
TT:
\(U=6V\)
\(I=0,15A\)
_____
a) \(R=?\Omega\)
b) \(U'=8V\)
\(I'=?A\)
Giải:
a) Điện trở của dây dẫn:
\(I=\dfrac{U}{R}\Rightarrow R=\dfrac{U}{I}=\dfrac{6}{0,15}40\Omega\)
b) Khi tăng hiệu điện thế lên thì điện trở không thay đổi. Giá trị của điện trở hiện tại là 40Ω
Cường độ dòng điện hiện tại:
\(I'=\dfrac{U'}{R}=\dfrac{8}{40}=0,2A\)