Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Phụ trước | Thành tố trung tâm | Phụ sau | |
---|---|---|---|
Động từ | Tính từ | ||
Đã | Đi | nhiều nơi | |
Cũng | Ra | những câu đố | |
vẫn chưa | thấy | ||
thật | lỗi lạc | ||
soi | gương (được) | ||
rất | ưa nhìn | ||
to | ra | ||
rất | bướng |
a, nó sun sun như con đỉa
b, nó chần chẫn như cái đòn càn
c, nó bè bè như cái quạt thóc
d, nó sừng sững như cái cột đình
e, nó tun tủn như cái chổi sể cùn
bài 2:xác định cụm từ loại
a, viên quan ấy đã đi nhiều nơi , đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người
Chữ in đậm cụm danh từ
Chữ in nghiêng cụm động từ
Chữ gạch chân cụm tính từ
b, lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn
– Từ “đã”, “nhiều nơi” bổ sung ý nghĩa cho từ “đi”
- Từ “cũng” và cụm từ “những câu đố oái oăm để hỏi mọi người” bổ sung ý nghĩa cho từ “ra”
- Từ nọ bổ sung ý nghĩa cho từ ông vua, nhà
- Từ ấy bổ sung ý nghĩa cho từ viên quan
- Từ kia bổ sung ý nghĩa cho từ làng
Những từ in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho các từ nào? Thử lược cá từ in đậm đó rồi rút ra nhận xét về vai trò của chúng.
Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người.
Những từ in đậm trong câu sau bổ sung ý nghĩa cho các động từ: đi, ra. hỏi.
Không thể lược bỏ các từ in đậm vì các từ in đậm chỉ hành động của viên quan đóng vai trò vị ngữ bổ sung ý nghĩa trong câu.
a, Những biện pháp tu từ được sử dụng: nhân hóa và so sánh.
Nhân hóa ở việc Dế Mèn xưng tôi và những hình ảnh, chi tiết như:"đi bách bộ, soi gương được, rất ưa nhìn, rất bướng, rất hùng dũng"
So sánh ở những hình ảnh:"Hia cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc"
Tác dụng: xây dựng vẻ đẹp ngoại hình của Dế mèn chân thực và sinh động; đồng thời khắc họa được nhân vật Dế mèn hiện lên như 1 con người có câu chuyện và suy nghĩ
b, Dế Mèn xưng tôi để kể câu chuyện. Câu chuyện được kể theo ngôi thứ nhất. Dế Mèn trực tiếp trải qua những câu chuyện và kể lại những câu chuyện trong cuộc đời bằng lời của mình.
Các từ láy là: thỉnh thoảng, phành phạch, hủn hoẳn, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp
=> Các từ láy trên gợi tả hành động vô cùng sinh động, đặc sắc khiến cho câu văn trở nên gợi hình, gợi cảm.
các từ láy;thỉnh thoảng, phành phạch, hủn hoẳn, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp
Câu 1:
– Các cụm từ: đã đi nhiều nơi, cũng ra những câu đố, vẫn chưa thấy có người nào, thật lỗi lạc; soi gương được, rất ưa nhìn, to ra, rất bướng.
– Các từ in đậm không chỉ sự vật, hành động hay tính chất cụ thể nào; chúng là các phụ ngữ trong các cụm từ, có vai trò bổ sung ý nghĩa cho các động từ và tính từ: đi, ra (những câu đố), thấy, lỗi lạc, soi (gương), ưa nhìn, to, bướng.
Câu 2: Về vị trí của các từ: Những từ in đậm trên là phó từ, đứng trước hoặc đứng sau động từ, tính từ.
1 a, , đã => đi. Đi là động từ.
cũng =>ra. Ra là động từ.
vẫn => chưa thấy. Chưa thấy là động từ
thật=> lỗi lạc. Lỗi lạc là tính từ.
b, được => soi gương. Soi gương là động từ.
rất => ưa nhìn. Ưa nhìn là động từ.
ra => to. To là tính từ.
2
a, đã : phụ trước
Cũng : phụ trước
Vẫn chưa : phụ trước
Thật : phụ trước
b,
Được : phụ sau
Rất : phụ trước
Ra : phụ sau
Rất : phụ trước.